Page 248 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 248
Từ điển Tuyên Quang 249
Điệp Đại Thị theo thứ tự địa từ cuộc sống tự cung, tự cấp của
tầng từ dưới lên, gồm các phụ đồng bào. Người Tày thường sử
điệp: phụ điệp dưới đặc trưng bởi dụng các nguyên liệu nứa, giang,
đá cát kết dạng quartzit xen đá tre gai, trúc, guột hay mây để đan
phiến sericit. Dưới cùng là cát kết các đồ dùng khác nhau, phục vụ
đa khoáng, đá phiến sericit, đến cho lao động sản xuất, bảo quản,
đá hoa, đá vôi hoa hóa và trên chế biến nông sản, vận chuyển
cùng là đá phiến sericit. Phụ điệp những đồ đạc cần thiết. Các họa
trên đặc trưng chủ yếu là đá vôi, tiết hoa văn trang trí trên sản
đá vôi bị hoa hóa, đá phiến sericit phẩm đan lát chủ yếu là hoa văn
lớp dày xen lớp mỏng. quả trám, hoa văn ô vuông, hình
Ranh giới dưới của điệp Đại Thị hoa hồi, hình chữ thập, v.v..
chỉnh hợp với hệ tầng Pia Phương. 526. ĐÀN BẦU
Ranh giới trên không xác định
được do bị phá hủy kiến tạo. (cg. độc huyền cầm). Loại đàn
một dây của người Việt, cấu tạo
524. ĐÁM CƯỚI và hình dáng đơn giản, gồm thân
Nghi lễ hôn nhân của tất cả đàn và một sợi dây bằng kim khí.
các dân tộc, được tổ chức ở cả Dựa theo cấu tạo của hộp cộng
hai bên nhà trai và nhà gái. Hai hưởng, đàn bầu chia làm hai loại:
bên gia đình làm cỗ thết đãi họ đàn thân tre (hoặc thân bương)
hàng, làng xóm, bạn bè; mời mọi và đàn hộp gỗ.
người đến chứng kiến lễ kết hôn 527. ĐÀN MÔI
của đôi vợ chồng trẻ. Ở Tuyên
Quang, trước đây đám cưới được Nhạc cụ được dùng trong sinh
tổ chức linh đình trong 2-3 ngày, hoạt, giao duyên tỏ tình của trai,
đồng bào có tục lệ gửi gạo, rượu, gái người Mông. Làm từ một
thịt giúp nhà có đám cưới, khi miếng đồng dát mỏng hình lá
nhà mình có đám cưới thì được lúa dài khoảng hơn 10 cm (cũng
giúp lại. có thể được làm từ mảnh tre vót
mỏng tạo dáng chiếc lá tre). Bộ
525. ĐAN LÁT phận chính của đàn môi là một
Nghề thủ công truyền thống lưỡi gà hình tam giác, khi thổi
của nhiều dân tộc. Nghề đan lát lưỡi gà có độ rung. Khoang miệng
của người Tày ra đời bắt nguồn của người chơi đàn chính là bầu