Page 1004 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 1004
Từ điển Tuyên Quang 1005
Từ tháng 9-1945, gọi là Ủy ban nhập thành Ủy ban kháng chiến
nhân dân cách mạng; từ sau bầu hành chính từ ngày 01-10-1947
cử Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và theo Sắc lệnh số 91-SL.
cấp xã khoá I (tháng 4-1946) gọi 2366. ỦY BAN KHÁNG CHIẾN
là Uỷ ban hành chính. Từ năm HÀNH CHÍNH
1947, sáp nhập với Ủy ban kháng
chiến thành Ủy ban kháng chiến Thành lập ngày 01-10-1947,
hành chính. Từ năm 1954 đến theo Sắc lệnh số 91-SL của Chủ
năm 1976 là Uỷ ban hành chính. tịch Chính Phủ trên cơ sở sáp
nhập Ủy ban hành chính với Ủy
Các cơ quan giúp việc của Uỷ ban kháng chiến cấp tỉnh trở
ban hành chính cấp tỉnh đa số xuống, thực hiện nhiệm vụ chỉ
được gọi là ty, số ít gọi là ban (Ban đạo và giám sát công tác chuẩn
Tổ chức chính quyền, Ban Bảo vệ bị kháng chiến, huy động đông
bà mẹ, trẻ em...) hoặc chi cục (Chi đảo nhân dân tham gia vào cuộc
cục Hải quan, Chi cục Kiểm lâm, kháng chiến, kiến quốc.
Chi cục Thống kê...).
Đến năm 1954, Ủy ban kháng
2365. ỦY BAN KHÁNG CHIẾN chiến hành chính đổi tên là Ủy
ban hành chính. Từ năm 1976,
Cơ quan chính quyền nhà nước
chuyên lo về công việc kháng gọi là Ủy ban nhân dân.
chiến và tổ chức cuộc kháng 2367. ỦY BAN KHÁNG CHIẾN
chiến ở các địa phương. Ủy ban HÀNH CHÍNH BẮC BỘ
kháng chiến thành lập ngày 20- Cơ quan Trung ương, thành lập
12-1946, theo Sắc lệnh số 01/SL sau Cách mạng tháng Tám, do
do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký về tổ ông Nguyễn Xiển làm Chủ tịch,
chức bộ máy Nhà nước trong thời ông Nguyễn Văn Trân làm Phó
kỳ đặc biệt. Theo Sắc lệnh này, Chủ tịch. Có chức năng, nhiệm
bên cạnh Ủy ban hành chính, vụ là quản lý hành chính nhà
thành lập Uỷ ban kháng chiến các nước các tỉnh ở khu vực Bắc Bộ;
cấp. Đồng thời Sắc lệnh cũng quy chỉ đạo các khu, tỉnh thực hiện
định rõ thành phần, chức năng, mọi chủ trương, đường lối, chính
nhiệm vụ của các ủy ban này. Ủy sách của Đảng, Nhà nước trong
ban hành chính và Uỷ ban kháng điều kiện vừa kháng chiến, vừa
chiến từ cấp tỉnh trở xuống sáp kiến quốc; tham gia, tổ chức các