Page 388 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 388
hoá". 100% xã, phường, thị trấn có Nhà văn hoá, có đội văn
nghệ quần chúng hoạt động. 97% dân số được phủ sóng
phát thanh, 93% dân số được phủ sóng truyền hình. Tỷ lệ hộ
nghèo dưới 15%. Tạo việc làm mới cho trên 58.000 lao
động, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 30% so với tổng
số lao động toàn tỉnh; xuất khẩu lao động trên 8.000 người.
Phấn đấu hàng năm trên 70% tổ chức cơ sở đảng đạt trong
sạch, vững mạnh; trên 80% đảng viên đủ tư cách hoàn thành
nhiệm vụ, trong đó 60% đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Đến năm 2005, 100% thôn, bản, tổ nhân dân, trường
học có chi bộ đảng; 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ
chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó có trên 40% có trình
độ cao đẳng, đại học, là đảng viên trình độ lý luận chính trị
trung cấp trở lên; 100% cán bộ lãnh đạo, cán bộ nghiên cứu
tổng hợp, nghiệp vụ của cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể
cấp tỉnh, cấp huyện có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên,
trong đó có ít nhất 3% có trình độ trên đại học, là đảng viên có
trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên; 100% cán bộ lãnh
đạo, quản lý diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý có trình độ
cao cấp lý luận chính trị. Phấn đấu trên 70% chính quyền xã,
phường, thị trấn đạt vững mạnh; trên 70% tổ chức Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân cơ sở đạt vững mạnh.
Phát biểu chỉ đạo Đại hội, đồng chí Trương Vĩnh Trọng,
Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Nội chính Trung ương
ghi nhận: Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang
có truyền thống yêu nước, đoàn kết, cách mạng, vượt qua biết
bao gian khổ hy sinh viết nên những trang sử hào hùng của
quê hương cách mạng "Thủ đô Khu giải phóng" trong Cách
390