Page 387 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 387

Phát triển mạnh chăn nuôi: Hàng năm đàn trâu tăng 2%,
             đàn bò tăng 10%, phát triển đàn bò sữa với quy mô phù hợp,

             chủ động, đảm bảo cung ứng nguyên liệu cho nhà máy chế
             biến sữa trên địa bàn tỉnh; đàn lợn tăng bình quân 6%/năm;
             đàn gia cầm tăng 10%/năm; sản xuất thuỷ sản trên 4.500 tấn.

             Trồng mới 30.000 ha rừng tập trung, độ che phủ của rừng đạt
             trên 64%.
                  Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 27 triệu USD, tăng bình
             quân 18%/năm. Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân
             trên 17%/năm. Thu hút trên 500.000 lượt khách du lịch đến

             Tuyên Quang.
                 Trên  85%  số  hộ  dân  được  sử  dụng  điện  lưới  quốc  gia,
             80% số hộ dân được sử dụng nước sạch. Mật độ điện thoại

             đạt trên 9 máy/100 người dân.
                 Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung
             học cơ sở, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, từng bước
             thực hiện các tiêu chuẩn của phổ cập bậc trung học theo quy
             định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

                 Tăng tuổi thọ trung bình của người dân lên trên 70 tuổi,
             mức giảm tỷ lệ sinh hàng năm 0,5‰. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới
             5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 15%; tỷ lệ trẻ em dưới 1
             tuổi tử vong xuống dưới 9,5‰, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi tử
             vong xuống dưới 11‰. Duy trì tỷ lệ 98% trẻ dưới 1 tuổi được
             tiêm chủng vắcxin đầy đủ.
                 Trên 85% số hộ đạt danh hiệu "Gia đình văn hoá"; trên
             70% số thôn, bản, tổ nhân dân đạt danh hiệu "Thôn, bản văn



                                                                     389
   382   383   384   385   386   387   388   389   390   391   392