Page 335 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 335

Trong lâm nghiệp, tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh công tác trồng,
             chăm sóc và bảo vệ rừng. Trong 5 năm 2001-2005, toàn tỉnh
             trồng  mới  27.954  ha  rừng,  nâng  độ  che  phủ  của  rừng  lên
             63%, tăng 14,1% so với năm 2000. Việc khoanh nuôi, bảo
             vệ rừng được chú trọng, hiện tượng khai thác lâm sản trái
             phép và cháy rừng giảm. Triển khai rà soát, quy hoạch phân
             loại rừng (phòng hộ, đặc dụng, sản xuất) và xây dựng Chiến

             lược  phát  triển  lâm  nghiệp  của  tỉnh  đến  năm  2020;  quy
             hoạch vùng sản xuất tập trung nguyên liệu giấy và sản phẩm
             đồ gỗ kinh doanh và đẩy mạnh trồng, kinh doanh tổng hợp
             nghề trồng rừng, tăng thu nhập cho hộ sản xuất lâm nghiệp,
             góp phần cải tạo môi sinh. Tuy nhiên chủ trương tạm dừng
             khai thác rừng sản xuất quá lâu đã ảnh hưởng đến sự phát
             triển của các đơn vị kinh doanh nghề rừng và đời sống của
             những người sống về rừng; việc trồng rừng nguyên liệu giấy
             bằng giống keo lai giâm hom với mật độ quá cao trên diện
             tích rộng trong khi chưa có bước thử nghiệm nên hiệu quả
             đạt thấp. Nhìn chung, kinh tế lâm nghiệp của tỉnh phát triển
             chưa tương xứng với tiềm năng; công tác quản lý, bảo vệ và
             phát triển rừng còn nặng về các biện pháp hành chính; cơ

             chế, chính sách phát triển rừng chưa hoàn thiện; sản phẩm
             hàng  hoá  của  rừng  còn  ít,  người  dân  chưa  thể  sống  được
             bằng nghề rừng; việc giao đất, giao rừng làm còn chậm...
                 Thực  hiện  Nghị  quyết  Hội  nghị  lần  thứ  năm  Ban  Chấp
             hành Trung ương Đảng khoá IX Về tiếp tục đổi mới và nâng
             cao hiệu quả kinh tế tập thể, ngày 6-5-2002, Tỉnh uỷ Tuyên
             Quang ra Nghị quyết số 08-NQ/TU Về tiếp tục đổi mới, phát
             triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Tỉnh uỷ đánh giá:


                                                                     337
   330   331   332   333   334   335   336   337   338   339   340