Page 331 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 331
tưới đạt 75%.
Nhờ sự năng động, sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp uỷ đảng, chính quyền và các ngành, sự nỗ lực của
nhân dân cùng với các cơ chế, chính sách khuyến khích nên
nông nghiệp Tuyên Quang có bước tăng trưởng khá, tương
đối đồng đều ở các ngành và các thành phần kinh tế. Những
năm 2001-2005, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
tăng bình quân 5,56%/năm. Tỷ trọng nông, lâm nghiệp chiếm
36,62% trong GDP, giảm 14,96% so với năm 2000, vượt
5,38% so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIII. Tỉnh chú trọng chỉ đạo, đầu tư phát triển các cây
trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao đi đôi với đa dạng hoá
cây trồng, từng bước chuyển từ thế độc canh cây lương thực
sang tập trung đầu tư, hình thành vùng chuyên canh cây công
nghiệp, cây ăn quả; gắn sản xuất hàng hoá với xây dựng môi
trường sinh thái trong phát triển vùng trồng chè, tiến hành rà
soát, huỷ bỏ diện tích chè có thời gian sinh trưởng trên 10
năm, năng suất dưới 5 tấn/ha để trồng các giống chè có năng
suất cao, chất lượng tốt; tập trung thâm canh 5.910 ha chè;
tổng sản lượng chè búp tươi năm 2005 đạt 36.500 tấn, tăng
1
21.861 tấn so với năm 2000 . Quy hoạch vùng nguyên liệu
mía tập trung 5.940 ha, đảm bảo cung ứng nguyên liệu cho
hai nhà máy đường hoạt động, sản lượng năm 2005 đạt
275.000 tấn. Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
________
1 . Trong đó: Yên Sơn 3.000 ha, Sơn Dương 1.000 ha, Hàm Yên 1.000
ha…; Công ty chè Mỹ Lâm có vùng chè thâm canh đạt năng suất 14
tấn/ha/năm, tăng gấp ba lần so với chè đại trà.
333