Page 330 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 330
thuật, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát
triển sản xuất nông nghiệp. Xây dựng và phát triển các mô
hình kinh tế mẫu: trồng chè - trồng cỏ - nuôi bò hoặc trồng
rừng - trồng chè - trồng cỏ - nuôi bò ở các lâm trường, nông
1
trường và các hộ gia đình” .
Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết, tỉnh đã ban
hành các chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp như:
Giao đất trồng chè cho các hộ cá nhân thời hạn 50 năm; miễn
thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích chè trồng mới
trong 3 năm đầu; tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nhân dân,
đơn vị vay vốn với lãi suất ưu đãi để phát triển cây chè; mỗi
hộ chăn nuôi bò được vay vốn không lãi suất để mua từ 2 con
bò giống trở lên, bắt đầu trả nợ từ năm thứ 2 và trả hết vào
năm thứ 4; giao đất sử dụng lâu dài để các hộ trồng cỏ...
Ngoài hình thức hỗ trợ nông dân thông qua các dự án, tăng
cường hệ thống khuyến nông cơ sở, tỉnh còn có cơ chế, chính
sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
vào sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời,
tỉnh tiếp tục thực hiện phương thức "Nhà nước và nhân dân
cùng làm", cung ứng xi măng, hỗ trợ công kỹ thật cùng sự
đóng góp của nhân dân để kiên cố hóa hệ thống kênh mương;
nâng cao diện tích lúa, hoa màu được đảm bảo tưới chắc
trong từng vụ sản xuất. Tới năm 2005, toàn tỉnh đã xây dựng
kiên cố được 880 km kênh mương, đưa diện tích lúa được
________
1 . Nghị quyết số 05- NQ/ TU ngày 20-11-2001 của Tỉnh uỷ Tuyên
Quang Về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để phát triển kinh tế
nông, lâm nghiệp của tỉnh.
332