Page 284 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 284
4. Phát triển và quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng;
5. Bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc
thiểu số;
6. Phát triển sự nghiệp văn học - nghệ thuật;
7. Củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hóa.
Nghị quyết cũng đề ra những nhiệm vụ cấp bách từ năm
1998 đến năm 2000, những mục tiêu cụ thể cho từng năm.
Thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã thể chế hoá Nghị quyết thành các cơ chế chính sách, quy
định, tổ chức các cấp, các ngành, đơn vị và nhân dân thực
hiện. Bước đầu đã đạt được những kết quả quan trọng: Các
hoạt động văn hoá, văn nghệ, thông tin, báo chí, thể thao tiếp
tục có những chuyển biến tích cực, chuyển mạnh về cơ sở,
phục vụ đắc lực các nhiệm vụ chính trị của địa phương, từng
1
bước nâng cao mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân . Hoạt
động bảo tồn, bảo tàng có tiến bộ, nhất là trong quản lý, quy
hoạch, tôn tạo và nâng cấp các di tích lịch sử cách mạng, sưu
tầm và phát huy vốn văn hoá các dân tộc. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, giáo dục ý thức hướng về cội nguồn, tự hào về
________
1 . Phong trào văn nghệ quần chúng phát triển rộng khắp; 100% số xã,
phường, thị trấn có đội văn nghệ được trang bị những điều kiện thiết yếu,
toàn tỉnh có 1.812 tổ, đội văn nghệ quần chúng ở thôn, bản, trường học,
cơ quan, đơn vị. Các đội văn nghệ quần chúng đã tổ chức 4.683 buổi biểu
diễn, phục vụ cho gần 2,5 triệu lượt người xem. Nhân dân các xã vùng
cao, vùng sâu được xem phim, xem nghệ thuật đạt bình quân 2,2 lần/năm.
Năm 2000, hoàn thành việc xây dựng và đầu tư trang thiết bị cho 44 Nhà
văn hoá trung tâm cụm xã. Các Nhà văn hoá trung tâm cụm xã tổ chức
được trên 7.100 buổi hoạt động, thu hút hàng vạn lượt người tham gia.
286