Page 279 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 279

tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực lâu dài cho phát triển kinh tế -
             xã hội, xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước, ngày 31-5-
             1997, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ra Nghị quyết số 10/NQ-
             TU Về phát triển giáo dục - đào tạo, đề ra các nhiệm vụ, giải
             pháp thực hiện mục tiêu đến năm 2005 tỉnh đạt chuẩn phổ
             cập giáo dục trung học cơ sở. Thực hiện Nghị quyết của Tỉnh
             uỷ, hệ thống trường lớp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,

             trung học phổ thông được mở rộng trên địa bàn toàn tỉnh, lớp
             học được tổ chức đến tận các thôn bản; các cháu đến tuổi đều
                                                              1
             được đi học; chất lượng dạy và học được nâng lên .
                 Phát  huy  kết  quả  đạt  được,  ngày  8-5-1999,  Ban  Chấp
             hành Đảng bộ tỉnh ra Nghị quyết số 25-NQ/TU Về chương
             trình chống tái mù chữ và phổ cập giáo dục trung học cơ sở,
             nâng cao năng lực quản lý giáo dục - đào tạo, đặt mục tiêu
             đến hết năm 2001 hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ
             sở cho 120/145 xã, phường, thị trấn (82,75%); tỉnh đạt chuẩn
             quốc gia về phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tiếp tục phấn
             đấu hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở, trung học
             phổ thông trên địa bàn toàn tỉnh. Tỉnh ủy yêu cầu các cấp,
             ngành, các tổ chức đoàn thể quần chúng tổ chức thực hiện tốt
             các nhiệm vụ sau:
                 1. Củng cố vững  chắc thành quả phổ cập giáo  dục tiểu
             học và chống mù chữ: Quy hoạch hệ thống trường lớp mầm

             ________
                 1 . Năm 1997, có 46 em đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi toàn quốc
             (tăng 1,5 lần so với năm học 1995-1996). Tỷ lệ học sinh lên lớp đạt từ
             90% trở lên. Đội ngũ giáo viên tiếp tục được chuẩn hoá và bồi dưỡng
             nâng cao trình độ. Số giáo viên dạy giỏi và tổng phụ trách giỏi đạt 19,2%
             trong tổng số giáo viên.


                                                                     281
   274   275   276   277   278   279   280   281   282   283   284