Page 953 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 953

Phêìn thûá tû: KINH TÏË - XAÄ HÖÅI  953


               358 bản thuộc các xã vùng cao, vùng sâu,        lượng khám, chữa bệnh, đặc biệt tuyến y
               vùng xa có y tá. Tất cả các trạm y tế cơ sở     tế cơ sở. Theo đó, tỉnh thường xuyên chỉ
               đều được trang bị dụng cụ y tế đồng bộ,         đạo và tổ chức thực hiện có kết quả việc
               76% số xã được cấp kinh phí mua thuốc.          phát triển mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao
               Tuy  nhiên,  công  tác  chăm  sóc  sức  khỏe    chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân.
               nhân dân vẫn chưa đáp ứng tốt yêu cầu,          Công tác khám chữa bệnh ở cơ sở đã đi
               nhất là khu vực y tế cơ sở xã. Việc tổ chức     vào nền nếp. Các cơ sở y tế được tỉnh tập
               sơ  cứu  ban  đầu,  khám  chữa  bệnh  thông     trung đầu tư nâng cấp, cung cấp đủ thuốc
               thường cho nhân dân tại trạm y tế xã được       và trang thiết bị vật tư thiết yếu, có chuyển
               đảm bảo.                                        biến  trong  xây  dựng  vườn  thuốc  Nam,

                   Ngày  3-1-1998,  Chính  phủ  ra  Nghị       thực  hiện  Đông  -  Tây  y  kết  hợp  trong
               định số 01/1998/NĐ-CP quy định tại tuyến        khám và chữa bệnh. Thực hiện lồng ghép
               huyện không còn phòng y tế, mà sáp nhập         các chương trình chăm sóc sức khỏe nhân
               phòng  y  tế  và  bệnh  viện  huyện  thành      dân với chương trình dân số.
               trung tâm y tế huyện. Các đơn vị quản lý y          Công  tác  phòng  chống  suy  dinh
               tế huyện đã được cải tiến theo hướng giảm       dưỡng, giáo dục trẻ em khuyết tật được
               bớt đầu mối, chỉ còn duy nhất một Trung         triển khai đến tất cả các xã. Hằng năm, trên
               tâm Y tế, vừa triển khai công tác điều trị      98% trẻ em dưới 1 tuổi được uống vắc xin
               cho bệnh nhân nội trú, ngoại trú, trên cơ sở    phòng bại liệt, vitamin A. 90% trẻ em dưới
               thành lập và kiện toàn các khoa lâm sàng        6 tuổi được tiêm đủ 6 loại vắc xin. Phục
               và cận lâm sàng, vừa thực hiện công tác y       hồi cho 5.678 trẻ em bị suy dinh dưỡng,
               tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh, các         giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng từ 47% (năm
               chương trình y tế, thực hiện chăm sóc sức       1996) xuống còn dưới 37,5% (năm 2000).

               khỏe ban đầu cho nhân dân tuyến y tế cơ         Quan tâm chăm sóc trẻ khuyết tật, khám,
               sở xã, phường. Tuy nhiên, giai đoạn này         phẫu thuật chỉnh hình và phục hồi chức
               tuyến y tế cơ sở (tuyến huyện và tuyến xã,      năng cho 778 trẻ. 100% trạm y tế xã thực
               phường) vẫn còn khá nhiều hạn chế cả về         hiện  dịch  vụ  kế  hoạch  hóa  gia  đình,  đã
               cơ cấu, lực lượng cán bộ và phương tiện,        thực hiện biện pháp kế hoạch hóa gia đình
               trang  thiết  bị,  thuốc men, chưa đáp ứng      cho 32.199 trường hợp. Tỷ lệ tăng dân số
               được đầy đủ yêu cầu, nhiệm vụ nâng cao          tự nhiên giảm từ 2,25% (năm 1996) xuống
               chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe          dưới 1,4% (năm 2000), mức giảm sinh bình
               nhân dân trong tình hình mới.                   quân hằng năm là 0,6% (xem Bảng 5 Phụ
                   Ngày 25-2-2000, Tỉnh ủy ra Nghị quyết       lục 1).

               số  30-NQ/TU  về  củng  cố,  nâng  cao  chất


                                Bảng 9: KếT QUả KHáM, CHữA BệNH TạI CáC Cơ SỞ Y Tế


                                               Đơn vị tính Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999
                Số người được khám bệnh        Lượt người     452.482    503.863     841.805    649.060

                Số người được chữa bệnh              -        100.767     91.270     108.153    104.778
                + Nội trú                            -        73.700      56.802     62.906      59.077

                + Ngoại trú                          -        27.067      34.468     45.247      45.701
                Số người tử vong tại cơ sở y tế      -          328        308         242        211
   948   949   950   951   952   953   954   955   956   957   958