Page 952 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 952

952     ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



               các  loại,  từ  sử  dụng  phân  bón  hoá  học,   nhất, bảo đảm cho mọi người dân được
               thuốc trừ sâu, chăn nuôi gia súc. Các chất      chăm  sóc  sức  khỏe  cơ  bản,  với  chi  phí
               thải độc hại sẽ theo nước ngấm xuống đất        thấp. Vì thế, các cấp chính quyền Tuyên
               gây ô nhiễm đến nguồn nước dưới đất, đặc        Quang chú trọng đến công tác y tế ở cơ sở.
               biệt  là  nước  dưới  đất  tầng  nông.  Người   Đầu những năm 1990, tất cả các trạm y tế
               dân vùng nông thôn có thói quen sử dụng         xã của huyện đều được tăng cường y, bác
               nước dưới đất tầng nông, hoặc nước mặt,         sĩ; mạng lưới y tế cơ sở từng bước được
               do đó khả năng nhiễm bệnh, bị ngộ độc rất       củng cố và phát triển.
               dễ xảy ra.                                          Năm  1990,  trong  174.873  lượt  người
                   Đặc  biệt  đối  với  nước  thải  của  hệ    khám bệnh, thì đã có 4.928 lượt khám tại

               thống  bệnh  viện  trong  tỉnh,  nếu  không     Bệnh  viện  Đông  y.  Năm  1993,  trong  số
               được xử lý đúng quy trình kỹ thuật, nước        228.220 lượt người khám bệnh, đã tăng lên
               thải  là  thủ  phạm  phát  tán  bệnh  tật  cho   10.310 lượt khám tại Bệnh viện Đông y.
               con người. Tuy nhiên, hiện nay ở Tuyên              Công tác bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ
               Quang không phải bệnh viện nào cũng có          em  cũng  được  ngành  y  tế  Tuyên  Quang
               hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn vệ      quan tâm hơn. Số người được khám bệnh
               sinh môi trường. Qua khảo sát đánh giá          năm  sau  tăng  hơn  năm  trước,  nhưng  số
               một  số  bệnh  viện,  hiện  mới  có  hai  bệnh   người phải chữa bệnh phụ khoa lại giảm.
               viện xây dựng được hệ thống xử lý nước          Năm  1990,  có  11.030  người  được  khám
               thải đạt tiêu chuẩn là Bệnh viện Đa khoa        phụ khoa, số người được chữa bệnh phụ
               Tuyên Quang và Bệnh viện Lao và bệnh            khoa là 4.785 người; năm 1993, với 12.281
               phổi Tuyên Quang.                               người  được  khám  phụ  khoa,  thì  chỉ  có
                   Năm 2005, tỉnh đầu tư xây dựng cho          1.530 người phải chữa bệnh. Số người thực

               Bệnh viện Đa khoa Tuyên Quang một hệ            hiện các biện pháp phòng tránh thai năm
               thống xử lý nước thải trị giá 3,5 tỷ đồng.      1990 là 16.754 người, năm 1993 là 18.640
               Toàn bộ thiết bị được Viện Công nghệ môi        người. Tuy vậy số người được thăm khám
               trường Việt Nam lắp đặt. Từ khi đưa hệ          thai và sinh đẻ tại cơ sở y tế chưa nhiều.
               thống  xử lý nước thải hiện đại vào hoạt        Đáng chú ý, số người sinh con tại cơ sở y tế
               động,  hằng  tháng  trung  bình  Bệnh  viện     chỉ bằng 2/3 số người mang thai. Đơn cử,
               Đa khoa Tuyên Quang xả vào hệ thống xử          năm 1990 với 6.152 người được khám thai,
               lý nước thải trên 4.700m  nước thải y tế đã     chỉ có 3.280 người đến sinh con tại các cơ
                                        3
               qua xử lý, bảo đảm tốt nhất các yêu cầu về      sở y tế. Năm 1993, các con số tương ứng là
               môi trường.                                     4.050 và 3.271.

                   Việc xử lý rác thải y tế cũng vô cùng           Tuyên  Quang  đã  thực  hiện  phòng
               quan trọng. Hiện nay lò đốt rác y tế kiểu       chống suy dinh dưỡng trẻ em, lấy phương
               xúc  tác  đã  được  dùng  để  tiêu  hủy  các    châm  dự  phòng  là  chính.  Tập  trung  vào
               loại rác thải bệnh viện. Ngành y tế Tuyên       việc  cải  thiện  thực  hành  chăm  sóc  dinh
               Quang đã có kế hoạch sử dụng công nghệ          dưỡng cho trẻ em và bà mẹ tại hộ gia đình.
               tiến bộ này để xử lý rác thải y tế.             Năm  1998  đã  thành  lập  một  trung  tâm
                   2- Tình hình ngành y tế                     phục hồi chức năng tỉnh.
                   Tăng cường mạng lưới y tế và công tác           Năm  1996,  Tuyên  Quang  có  100  xã,
               khám chữa bệnh                                  phường hoàn thành xây dựng trạm y tế và
                   Mạng lưới y tế cơ sở (thôn, xã, thị trấn,   đưa vào hoạt động. Trong đó có 61% số
               huyện)  là  tuyến  y  tế  trực  tiếp  gần  dân   trạm y tế xây dựng kiên cố và bán kiên cố;
   947   948   949   950   951   952   953   954   955   956   957