Page 731 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 731

Phêìn thûá tû: KINH TÏË - XAÄ HÖÅI  731


               lương  thực,  thực  phẩm.  Trong  hai  năm      nghiệp  quốc  doanh  là  168;  toàn  tỉnh  có
               (1967-1968), lượng thóc thuế và thu mua         190 cửa hàng, quầy hàng, hợp tác xã mua
               đạt  12.784  tấn,  nhân  dân  bán  cho  Nhà     bán,  phân  bố  rộng  khắp  trên  tất  cả  các
               nước  4.714  con  trâu,  958,2  tấn  lợn,  1.517   huyện,  thị  trong  tỉnh.  Công  tác  phục  vụ
               tấn ngô, sắn (quy thóc), hàng trăm tấn đỗ,      nông nghiệp, nông thôn, nông dân được
               lạc và nông sản khác.                           chú  trọng.  Năm  1968,  mức  cung  cấp  tư

                   Trong năm 1968, hoạt động lưu thông,        liệu sản xuất phục vụ nông nghiệp tăng
               phân phối chuyển mạnh sang phục vụ phát         99,8% so với năm 1964, nông cụ cải tiến
               triển kinh tế - xã hội và đời sống quân, dân    chiếm  23,34%  tổng  số  hàng  hoá  cho  sản
               trong  tỉnh.  Ngành  thương  nghiệp  thực       xuất nông nghiệp .
                                                                                 2
               hiện  tốt  việc  thu  mua,  bán  lẻ  hàng  hoá,     Với phương hướng “lấy phục vụ sản
               giữ vững và nâng cao mức cung cấp hàng          xuất,  chiến  đấu  và  phục  vụ  dân  sinh  là
               tiêu dùng thiết yếu như: lương thực, thực       chính,  kinh  doanh  có  một  phần”,  ngành
               phẩm, vải, nhiên liệu. Mức bình quân đầu        thương  nghiệp  xây  dựng  nên  ý  thức
               người về các mặt hàng thiết yếu của năm         “người nội trợ” của dân để hoà chung với

               1968 tăng hơn hẳn năm 1964 (xem Bảng 1).        phong trào thi đua trong tỉnh.
                                                                   Năm 1969 là năm thực hiện chủ trương
                 Bảng 1: SO SáNH MứC BìNH QUÂN ĐầU             của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
                NGườI Về MộT Số MặT HàNG THIếT YếU             tỉnh lần thứ V về khôi phục và phát triển
                         NăM 1964 Và NăM 1968   1              kinh tế sau chiến tranh. Đó cũng là năm
                                                               sản  xuất  gặp  nhiều  khó  khăn,  thiên  tai

                  Tên mặt hàng     Bình quân đầu người         lớn. Trận lũ lụt lớn kéo dài từ ngày 13 đến
                                   Năm 1964    Năm 1968        ngày 21-8-1969 đã làm ngập lụt 49% số xã
                Gạo                  163,6 kg     345 kg       (65/132 xã), 80% các đơn vị, cơ quan, kho
                Thịt các loại        1,54 kg     1,4 kg        tàng ở thị xã; cuốn trôi 240 ngôi nhà, 1.807
                Vải mặc các loại     3,07 m       4,0 m        ngôi nhà xiêu đổ, 14 người chết; hơn một
                Quần áo may sẵn    0,67 chiếc  1,09 chiếc      nghìn tấn hàng hoá, chủ yếu là vật tư nông
                Giấy viết            0,2 kg      0,3 kg        nghiệp, lương thực bị ướt, hỏng. Thiệt hại
                                                               về tài sản của Nhà nước hơn trên 1 triệu

                   Năm  1968,  mức  bán  lẻ  hàng  hoá  xã     đồng,  50%  diện  tích  cây  lương  thực  bị
               hội tăng 72,16% so với năm 1964; thương         ngập lụt, trong đó có 3.338 ha lúa.
               nghiệp quốc doanh chiếm 64,6% tổng mức              Ngày 23-8-1969, Tỉnh uỷ Tuyên Quang
               bán lẻ hàng hoá.                                ra nghị quyết về biện pháp, nhiệm vụ khắc
                   Hệ  thống  thương  nghiệp  xã  hội  chủ     phục hậu quả lũ lụt. Ngành thương nghiệp
               nghĩa, nhất là mạng lưới hợp tác xã mua         đã đồng loạt ra quân, cung cấp và bán cho

               bán  không  ngừng  được  mở  rộng.  Năm         nhân dân vùng lũ lụt 10 tấn lương thực và
               1964, tỉnh mới có 87 cơ sở thương nghiệp        nhiều loại hàng hoá khác.
               quốc doanh và 49 cơ sở hợp tác xã mua               Từ năm 1970 đến năm 1972, tỉnh phải
               bán,  đến  năm  1968,  số  cơ  sở  thương       vượt  lên  mọi  khó  khăn  để  hoàn  thành



                   1, 2. Xem Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1940-1975),
               Sđd, tr.391.
   726   727   728   729   730   731   732   733   734   735   736