Page 536 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 536
536 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
Kết thúc kế hoạch 5 năm lần thứ nhất chương trình bổ túc văn hóa các cấp. Cuối
(1961-1965), Tuyên Quang đạt được nhiều năm 1964 có 93,7% số xã (135/145) đạt tiêu
thành tựu quan trọng trên lĩnh vực xây chuẩn xóa nạn mù chữ. Cuối năm 1965,
dựng, phát triển kinh tế, xã hội . Nông các huyện Chiêm Hóa, Hàm Yên, Sơn
1
nghiệp từ chỗ độc canh, kỹ thuật lạc hậu, Dương, Yên Sơn và thị xã Tuyên Quang
năng suất thấp đã bắt đầu đi vào phát triển được công nhận xóa xong nạn mù chữ. Tới
toàn diện, giải quyết phần lớn nhu cầu về tháng 9-1965, tỉnh có hơn 1.000 giáo viên
lương thực, thực phẩm, cung cấp nguyên, các cấp, số học sinh chiếm 16% dân số, hầu
vật liệu cho công nghiệp, thủ công nghiệp hết các xã đã có trường cấp I (141 xã có
và xuất khẩu. Đến năm 1965, giá trị tổng cấp I hoàn chỉnh). Tỉnh có 38 trường cấp II,
sản lượng nông nghiệp tăng trên 18% so 3 trường cấp III, 1 trường sư phạm cấp I.
với năm 1961. Tổng diện tích cây lương Năm 1965-1966, tỉnh đã có 7 trường thanh
thực tăng 25,76% so với năm 1960; đàn trâu niên dân tộc, 1 trường thiếu nhi dân tộc
có 55.620 con, đàn lợn có 90.976 con, giá trị với 493 học sinh; toàn tỉnh có 27.380 học
tổng sản lượng chăn nuôi tăng 21,95%. sinh phổ thông, tăng 67,43% so với năm
Giá trị tổng sản lượng công nghiệp học 1961-1962.
năm 1965 tăng 46,25% so với năm 1960. Ngày 3-12-1964, Tỉnh ủy Tuyên Quang
Công nghiệp quốc doanh đã chiếm tới ra nghị quyết chuyển tờ tin Tuyên Quang
37% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, thành báo Tuyên Quang.
thủ công nghiệp. Sản xuất được nhiều mặt Trong 5 năm đã phát hành 1.317.418
hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp trước quyển sách, hơn 2,3 triệu tờ báo, tạp chí; có
đây chưa có: Cày 51, bừa sắt... Một số sản 172.641 lượt người đọc, mượn sách tại các
phẩm có mức tăng rất nhanh như điện, thư viện, hơn 3,4 triệu lượt người được xem
gạch ngói, khai thác gỗ ... chiếu bóng. Năm 1965, có 8 trạm truyền
2
Các hoạt động tài chính, tiền tệ đáp thanh với 1.982 chiếc loa truyền thanh và
ứng được nhịp độ phát triển của nền kinh 96.290 m dây dẫn (năm 1961 mới có 3 trạm,
tế. Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 1965 375 chiếc loa, 17.500 m dây dẫn), 2 thư viện
bằng 169,64% năm 1960. Thương nghiệp với 25.413 quyển sách, 1 rạp chiếu bóng và
quốc doanh đã chiếm 93,64% tổng mức 20 nhà văn hóa (tỉnh, huyện, xã).
bán lẻ (bằng 249,86% năm 1960), bình quân Mạng lưới y tế được xây dựng từ thị
mỗi năm thu mua khoảng 19% sản lượng xã đến nông thôn. Nếu năm 1961 cứ 1.000
lúa, 8% sản lượng ngô, 21% sản lượng người dân mới có 93,9 học sinh phổ thông;
sắn, 30% khối lượng trâu, lợn... Năm 1965, 3,7 giáo viên; 0,27 y, bác sĩ; 1,17 giường
tổng thu ngân sách tăng hơn 2 lần, tổng bệnh, 2,34 loa truyền thanh thì năm 1965
chi ngân sách tăng 2,3 lần so với năm 1960. cứ 1.000 người dân có 124 học sinh phổ
Trong 5 năm, đã xóa mù chữ cho thông; 4 - 5 giáo viên; 0,36 y, bác sĩ; 0,81
10.814 người, gần 29 nghìn người học xong giường bệnh và 9 chiếc loa truyền thanh.
1. Theo số liệu phát triển kinh tế-văn hóa (1961-1965) của Chi cục Thống kê Tuyên Quang (4-1967).
2. Tính bình quân đầu người năm 1965 so với năm 1960 sản lượng điện bằng 297%; gỗ tròn bằng
116%; gạch chỉ bằng 193%. Riêng năm 1965, công nghiệp quốc doanh và thủ công nghiệp đã cung cấp
cho thị trường 674.739 KW điện (bằng 598% năm 1960), 6.230.000 viên gạch, 110.922 m gỗ tròn, 100 tấn
3
phân phốt phát, 3.618 chiếc cày 51, 5.470 chiếc bừa sắt, 29.358 con dao, 2.989 diệp cày...