Page 540 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 540
540 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
nhất miền núi. Đồng chí Bàn Hồng Tiên - công nghiệp được tăng cường với phương
một đảng viên người Dao, nhiều năm liền châm xây dựng các công trình có quy mô
làm Chủ nhiệm Hợp tác xã Đồng Vàng vừa và nhỏ, phát triển từng bước từ sản
(Chiêm Hóa) có nhiều thành tích trong xuất nhỏ đến sản xuất lớn, từ thủ công
làm thủy lợi, quản lý hợp tác xã đã được lên nửa cơ khí, cơ khí hóa thông qua quá
phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động. trình cải tạo quan hệ sản xuất và cách
Các hợp tác xã đã áp dụng khoa học - kỹ mạng kỹ thuật. Đầu tư xây dựng cơ bản
thuật vào sản xuất, thâm canh tăng năng cho công nghiệp chiếm 16,47% tổng vốn
suất cây trồng, sử dụng giống lúa mới, thực đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh. Trong
hiện cấy thẳng, đúng thời vụ. Hệ số sử 2 năm (1966-1967), đã đầu tư xây dựng
dụng đất tăng từ 1,44 lần lên 1,49 lần/năm, mới và mở rộng 30 cơ sở sản xuất công
có 5 xã và 21 hợp tác xã đạt Bảng vàng nghiệp, như mỏ than Linh Đức (Chiêm
5 tấn. Năm 1967, địch bắn phá ác liệt nhất, Hóa), cơ khí Nà Hang, cơ khí Sơn Dương,
sản xuất nông nghiệp vẫn đạt thành tích xí nghiệp nước chấm, lò gốm Chiêm
cao nhất so với các năm trước: Sản lượng Hóa, xí nghiệp gạch, cơ sở sản xuất giấy,
lương thực đạt 78.873 tấn, tăng 11% so với xưởng sửa chữa ô tô; xưởng đóng thuyền,
năm 1964, năng suất lúa bình quân đạt phà công suất 500 tấn/năm... góp phần
21,7 tạ/ha; toàn tỉnh có trên 100 cơ sở chăn quan trọng giải quyết hậu cần tại chỗ. Tới
nuôi lợn, bò tập thể, bình quân 1 ha gieo năm 1968, đã xây dựng hoàn chỉnh hơn
trồng có 2 con lợn, 1,3 con trâu. 30 điểm cơ khí nhỏ ở nông thôn. Công
Hai năm (1967-1968), lượng thóc thuế nghiệp hướng vào phục vụ nông nghiệp,
và thu mua đạt 12.784 tấn, nhân dân bán quốc phòng, công nghiệp Trung ương và
cho Nhà nước 4.714 con trâu, 958,2 tấn lợn, đời sống nhân dân .
1
1.517 tấn ngô, sắn (quy thóc), hàng trăm Ngành thương nghiệp thực hiện tốt
tấn đỗ, lạc và nông sản khác. việc thu mua, bán lẻ hàng hóa, giữ vững
Các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ và nâng cao mức cung cấp hàng tiêu dùng
công nghiệp sơ tán ra khỏi thị xã, ngụy thiết yếu như lương thực, thực phẩm, vải,
trang, bảo vệ, đảm bảo tiếp tục sản xuất. nhiên liệu ...
2
Nhiều cơ sở chuyển sang sản xuất ban Các trường học tổ chức tốt việc sơ tán,
đêm. Cơ sở vật chất, kỹ thuật cho ngành thi đua dạy tốt, học tốt; tới năm 1967-1968,
1. Năm 1968, trong giá trị tổng sản lượng công nghiệp, thủ công nghiệp: Sản phẩm phục vụ công
nghiệp chiếm 44,82%, phục vụ quốc phòng và tiêu dùng chiếm 35,07%, phục vụ xây dựng cơ bản chiếm
13,8%, phục vụ sản xuất nông nghiệp chiếm 5,14%, còn lại phục vụ xuất khẩu và giao thông - vận tải.
2. So sánh mức bình quân đầu người về một số mặt hàng:
Bình quân đầu người
Tên mặt hàng
1964 1968
Gạo 163,6 kg 345 kg
Thịt các loại 1,54 kg 1,4 kg
Vải các loại 3,07 m 4 m
Quần áo may sẵn 0,67 chiếc 1,09 chiếc
Giấy viết 0,2 kg 0,3 kg
Năm 1968, mức bán lẻ hàng hóa xã hội tăng 72,16% so với năm 1964, thương nghiệp
quốc doanh chiếm 64,6% tổng mức bán lẻ hàng hóa.