Page 535 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 535

535
                                                                          Phêìn thûá ba: LÕCH SÛÃ


               được đón tiếp chu đáo tại xã Tràng Dương        Tỉnh ủy quyết định thành lập Ban Công
               (Hàm Yên). Sau Ninh Bình, các tỉnh Vĩnh         nghiệp.  Nhiều  cơ  sở,  nhiều  ngành  công
               Phúc, Hà Đông, Hải Phòng, Hưng Yên...           nghiệp mới như điện lực, cơ khí, chế tạo,
               cũng lần lượt đưa dân lên Tuyên Quang.          công nghiệp khai thác (lâm sản và khoáng
               Thành lập hợp tác xã nhỏ, xen ghép đồng         sản), vật liệu xây dựng... ra đời. Tới năm

               bào  địa  phương,  là  sự  lựa  chọn  bước  đi   1964,  công  nghiệp  địa  phương  đã  có  11
               ban đầu đúng đắn để đồng bào giúp đỡ            ngành, nghề. Các sản phẩm công nghiệp,
               lẫn  nhau,  ổn  định  cuộc  sống,  phát  triển   thủ  công  nghiệp  ngày  càng  phong  phú,
               sản xuất. Tuyên Quang là tỉnh có phong          phục  vụ  cho  sản  xuất  nông  nghiệp,  đời
               trào khai hoang khá nhất trong vùng Việt        sống của nhân dân, cung cấp nguyên, vật
               Bắc. Đến năm 1964 đã có 15.000 người lên        liệu cho công nghiệp Trung ương. Trong

               khai hoang, hình thành 77 hợp tác xã và 14      5  năm,  Nhà  nước  đầu  tư  cho  lĩnh  vực
               đội sản xuất xen ghép với các hợp tác xã        này  2.730.800  đồng,  chiếm  24,93%  tổng
               của địa phương, khai hoang được 2.193 ha        vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản. Trong
               ruộng đất.                                      2 năm (1961-1962), làm mới 42 km đường

                   Xúc tiến mạnh mẽ việc xây dựng cơ sở        ô tô, sửa chữa và mở rộng 236 km đường
               vật chất, kỹ thuật, ba lĩnh vực trọng yếu       cũ. Tới năm 1963, có 6 trục đường trọng
               nhất được tỉnh tập trung đầu tư là thủy         yếu: Quốc lộ 2, đường 13 A, đường Km 31
               lợi, các cơ sở sản xuất công nghiệp và giao     - Chiêm Hóa - Nà Hang, Nà Hang - Bản
               thông,  vận  tải,  bưu  điện.  Trong  5  năm,   Lãm, Chiêm Hóa - Minh Đức, Phúc Ứng
               tổng vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản đạt         - Sơn Nam. Giao thông phát triển đã khắc

               10.952.600  đồng,  trong  đó  xây  dựng  cơ     phục được sự chia cắt giữa các vùng, tạo
               bản thuộc khu vực sản xuất chiếm 72,32%         sự liên kết, thống nhất địa bàn.
               (7.921.100đ), đầu tư cho xây dựng thủy lợi          Vụ  mùa  năm  1961,  vụ  đông  -  xuân
               chiếm 20,7% (2.268.500 đồng) .                  1962-1963, vụ mùa năm 1963 đều bị hạn
                                             1
                   Thực hiện đề án quy hoạch thủy lợi, hệ      hán  lớn,  lũ  lụt  và  sâu,  chuột  phá  hoại

               thống thủy nông ngày càng được củng cố,         nghiêm  trọng  trên  diện  rộng,  gây  thiệt
               mở rộng. Trong năm 1964, các công trình         hại rất lớn về mùa màng. Ở Nà Hang và
               trung  thủy  nông:  Đồng  Quý,  Thái  Bình,     Chiêm Hóa, có nơi thiệt hại tới 50% diện
               Trường Tiến, Vĩnh Lợi, Thanh La, Đạo Viện       tích gieo cấy. Tuy vậy, nhân dân vẫn phấn
               được đưa vào sử dụng. Năm 1965, đã hoàn         đấu đạt một số mục tiêu cơ bản của sản
               thành  kế  hoạch  thủy  lợi  và  tiếp  tục  xây   xuất  nông  nghiệp.  Trong  2  năm  (1961-

               dựng thêm 17 công trình thủy nông mới.          1962), bình quân hằng năm, diện tích lúa
               Toàn tỉnh có 20 công trình trung thủy nông,     tăng 6,3%, diện tích hoa mầu và cây công
               150 máy bơm; diện tích lúa được tưới nước       nghiệp tăng 20,8%.
               là 24.863 ha, bằng 145% năm 1961.                   Từ  năm  1964,  mặc  dù  phải  chuyển

                   Trên lĩnh vực công nghiệp, đầu tư xây       hướng để đối phó với tình hình Mỹ âm mưu
               dựng  cơ  bản  trong  5  năm  đạt  2.033.800    mở  rộng  chiến  tranh,  Tuyên  Quang  vẫn
               đồng, chiếm khoảng 18,56% tổng kinh phí         hoàn thành kế hoạch năm 1965 với những
               đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản.  Tháng  7-1961,    thắng lợi cơ bản trên mặt trận kinh tế.



                   1. Theo số liệu phát triển kinh tế-văn hóa (1961-1965) của Chi cục Thống kê Tuyên Quang (4-1967).
   530   531   532   533   534   535   536   537   538   539   540