Page 531 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 531
531
Phêìn thûá ba: LÕCH SÛÃ
sử dụng, hạn chế và cải tạo; phương châm rừng, thành lập hai trạm cải tạo rừng
cải tạo là lấy giáo dục chính sách và áp lực (Phan Lương và Trung Môn) để ươm cây
chính trị của công nhân, nhân dân lao động giống phục vụ công tác trồng rừng. So
là chính. Đây là chủ trương đúng đắn, phù với năm 1957, giá trị tổng sản lượng lâm
hợp với thực tế phân hóa giai cấp ở thành thị nghiệp năm 1960 tăng 40%.
của tỉnh. Sau đợt thí điểm (từ tháng 10-1959 Giá trị tổng sản lượng công nghiệp và
đến ngày 6-1-1960) tỉnh tiến hành đợt làm tiểu thủ công nghiệp tăng 87,5%, tốc độ
tập trung từ tháng 4 đến tháng 6-1960 đối tăng bình quân hằng năm là 23,3%. Đã xây
với tất cả các hộ thuộc diện phải cải tạo. dựng và phát triển mạnh công nghiệp quốc
Cuối năm 1960, Tuyên Quang cơ bản doanh địa phương. Từ chỗ chỉ có ngành in
hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối và điện lực, tới năm 1960, phát triển thêm
với các hộ nông dân cá thể, thợ thủ công, 6 ngành mới. Giá trị tổng sản lượng công
tiểu thương và công, thương nghiệp tư nghiệp quốc doanh địa phương đã chiếm
bản tư doanh, xây dựng chế độ sở hữu xã 43,85% trong giá trị tổng sản lượng công
hội chủ nghĩa (bao gồm sở hữu toàn dân nghiệp, thủ công nghiệp của tỉnh.
và sở hữu tập thể), xóa bỏ chế độ bóc lột, Khôi phục, mở rộng, làm mới 202 km
xác lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. đường. Một số tuyến đường mới được
Tới tháng 11-1960, có 98% số hộ tiểu thủ khánh thành, trong đó có tuyến đường
công nghiệp và 66,4% số hộ tiểu thương Chiêm Hóa - Minh Đức , Chiêm Hóa - Nà
1
đã tham gia các loại hình hợp tác xã. Hang. Khối lượng vận tải trong 3 năm
- Kết quả phát triển kinh tế - xã hội 3 đạt mức 67.642.000 tấn/km. Đường điện
năm (1958-1960) thoại thông suốt từ tỉnh đi các huyện và
Kết thúc kế hoạch 3 năm (1958-1960), nối thêm mạng đi hạ huyện Sơn Dương.
giá trị tổng sản lượng nông nghiệp tăng Đã đầu tư 1.890.000 đồng cho xây dựng
26,9%. Trong 3 năm, đã sản xuất 189.824 cơ bản (chiếm 22,9% tổng chi ngân sách
tấn lương thực. Sản lượng thóc năm 1960 của 3 năm), tăng 1,36 lần so với giai đoạn
đạt 54.032 tấn. Diện tích lúa 2 vụ được mở 1955-1957.
rộng, năng suất lúa tăng từ 19,16 tạ/ha lên Thu ngân sách của địa phương tăng
24,33 tạ/ha. Lương thực bình quân đầu 6,6% so với giai đoạn trước, chi ngân sách
người tăng từ 383 kg (năm 1957) lên 445 tăng 11,5% (trong đó trên 50% là chi cho
kg (năm 1960). phát triển kinh tế và văn hóa, xã hội). Từ 3
Nghề rừng, một trong ba thế mạnh hợp tác xã thí điểm ở Ỷ La, Tứ Quân, Lang
của tỉnh, có nhiều tiến bộ. Các hình thức Quán (Yên Sơn), tới năm 1960 đã có 149 xã
kinh doanh, khai thác lâm sản khá đa có hợp tác xã tín dụng, toàn tỉnh có 151 cơ
dạng (quốc doanh, công trường khai thác sở tín dụng với 24.191 hộ xã viên (chiếm
của quân đội, hợp đồng khai thác giữa 70% tổng số hộ nông dân). Giữa năm 1960,
nhân dân, các hợp tác xã với Nhà nước...). trên 50% số hộ nông dân tham gia hợp tác
Tỉnh bắt đầu điều tra, phân loại và khoanh xã mua bán. Thương nghiệp xã hội chủ
1. Đây là tuyến đường nối huyện lỵ Chiêm Hóa với 5 xã ở vùng thượng huyện. Tuyến đường dài
31km, phải làm mới 12 cầu gỗ, 12 đường ngầm, 76 cống. Trọng điểm của tuyến này là Đèo Lai, dài 4.100m,
trước đây thực dân Pháp mới chỉ làm được 100 m. Đường được hoàn thành từ tháng 11-1960, là một điểm
tham quan rút kinh nghiệm về giải phóng đôi vai của Hội nghị Cải tiến kỹ thuật toàn miền Bắc.