Page 1452 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 1452

1452    ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG




                                  Thường  Túc  (73  dân;  các  xóm  Ngoài,  Giữa,  Trong,  động  Song  Lĩnh);
                                  Thúc Thủy (199 dân; các thôn Thúc Thủy, Soi Duộc, Trường Thi, An Lộc);
                     Thường Túc :
                                1
                 7                Tuyên Quang (1.598 dân; các phố Xuân Hòa, Tam Cờ, Quảng Thị, Chả
                     4 xã
                                  Thị, Bộ Nghĩa, vạn Xuân Hòa); Hòa Mục  (149 dân; thôn Trong, làng Lát,
                                                                          2
                                  xóm Ngoài)


                                  Trung Môn (169 dân; Ý Đức, Văn Trữ, Vĩnh Mệnh, Hòa Mục, Mã Khán);
                                  Chân  Sơn  (108  dân;  xóm  Bắc  Nóng,  động  Làng  La);  phố  Đạo  Đường
                     Trung Môn :   (96 dân; xóm Nhà Thờ); Hoằng Pháp (18 dân; xóm Thủ Tiến); Linh Sơn
                                3
                 8
                     9 xã         (58 dân; xóm Cây Vải, động Tráng Lập); Tiên Lũng (22 dân), vạn Vân Hà
                                  (116 dân); Xuân Huy (86 dân; Đồng Móc, động Khôn Sơn); Ỷ La (517 dân;
                                  An Lập, Tây Lạp, Tráng Kiện, Xuân áng)


                                  Yên Lĩnh (140 dân; các xóm Đồng Thần, Đồng Quân, Đồng Cóc, Đồng Đình,
                     Yên Lĩnh :
                              4
                 9                Đồng Quãi, Đồng Cả); Tràng Đà (37 dân; xóm Cường Nỗ); Yên Duyên
                     3 xã
                                  (168 dân; các xóm Giảng, Nhèo, Cuồng, Phai Giạc, động Cham Xá)




                   Theo tài liệu lưu trữ ngày 15-6-1944 ,      khác để thành lập ra các châu, phủ: Hồng
                                                         5
               phủ Yên Sơn có 9 tổng, 70 làng; diện tích       Thái, Khánh Thiện, Tự Do, Toàn Thắng,
               104.100  ha;  dân  số  26.245  người  (19.000   Quyết Thắng.
               người Việt, 3.000 người Thổ, 4.100 người

               Mán, 95 người Hoa, 50 người âu).                    2. Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945
                   Thời  kỳ  tiền  khởi  nghĩa  (từ  tháng  3      Tháng  5-1946,  thị  xã  Tuyên  Quang
               đến tháng 8-1945), huyện Yên Sơn phân           được  thành  lập,  tách  ra  khỏi  huyện  Yên
               chia  thành  5  khu  vực.  Mỗi  khu  vực  đó    Sơn. Tháng 5-1948, giải thể Ủy ban kháng
               lại sáp nhập với một số xã của các huyện        chiến hành chính thị xã Tuyên Quang .
                                                                                                     6






                   1. Tổng Thường Túc: Vốn là tổng Hằng Túc, từ đầu  đời vua Tự Đức kiêng húy chữ Hằng (Hoàng
               Thái hậu Phạm Thị Hằng là mẹ vua Tự Đức), nên đổi là tổng Thường Túc. Trước ngày 1-1-1917, thuộc
               huyện Hàm Yên.
                   2.  Làng Hòa Mục nguyên thuộc tỉnh Phú Thọ, sáp nhập vào tổng Thường Túc, huyện Yên Sơn
               theo quyết định của Chánh văn phòng Phủ Toàn quyền Đông Dương  ngày 4-5-1919.
                   3. Tổng Trung Môn: Trước ngày 1-1-1917, thuộc huyện Hàm Yên.
                   4. Tổng Yên Lĩnh: Trước ngày 1-1-1917, thuộc huyện Hàm Yên.
                   5. Hồ sơ lưu trữ số 69102, phông Phủ Thống sứ Bắc Kỳ (RST) - Trung tâm Lưu trữ quốc gia I, Cục
               Lưu trữ Nhà nước.
                   6. Tên gọi chính quyền cách mạng sau tháng 8-1945 có sự thay đổi như sau: Lúc Tổng khởi nghĩa
               giành chính quyền (8-1945) gọi là Ủy ban nhân dân cách mạng lâm thời; từ tháng 9-1945, gọi là Ủy ban
               nhân dân cách mạng; từ sau bầu cử Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp xã khoá I (4-1946) gọi là Ủy ban
               hành chính. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ (tháng 12-1946), Ủy ban kháng chiến được thành lập, tồn
               tại song song với Ủy ban hành chính; theo Sắc lệnh số 91-SL, ngày 1-10-1947 của Chính phủ, Ủy ban
               hành chính và Ủy ban kháng chiến sáp nhập thành Ủy ban kháng chiến hành chính.
   1447   1448   1449   1450   1451   1452   1453   1454   1455   1456   1457