Page 1350 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 1350
1350 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
Cuối thế kỷ XIX, theo sách Đồng 2. Thời Pháp thuộc (1884-1945)
Khánh địa dư chí lược : Chiêm Hóa là châu Ngày 20-8-1891, Toàn quyền Đông
1
do phủ Tương Yên thống hạt. Châu lỵ Dương ra nghị định thành lập tại Bắc Kỳ
đặt ở xã Gia Thận, tổng Thổ Bình, xung 4 Đạo quan binh. Mỗi Đạo quan binh lại
quanh đắp lũy đất hình vuông, mỗi mặt phân chia thành một số đơn vị nhỏ gọi
dài 15 trượng 7 thước 7 tấc, cao 2 thước 6 là Tiểu quân khu. Đứng đầu Tiểu quân
tấc. Mặt lũy và chân lũy đều dày 6 thước. khu là một sĩ quan có quyền hành tương
Ngoài lũy trồng thêm hàng rào tre. Mặt đương với Công sứ đầu tỉnh, và chịu sự
trước có hào rộng 1 trượng, sâu 2 thước. chỉ đạo trực tiếp của Tư lệnh Đạo quan
Mở một cửa trước. binh. Châu Chiêm Hóa thuộc Tiểu quân
Châu hạt phía đông giáp giới châu Bạch khu Hà Giang (Đạo quan binh 2) .
5
Thông tỉnh Thái Nguyên, phía tây giáp giới Ngày 20-2-1893, Toàn quyền Đông
huyện Vị Xuyên, phía nam giáp giới huyện Dương ra nghị định: Chuyển Tiểu quân
Hàm Yên, phía bắc giáp giới huyện Vĩnh khu Hà Giang từ Đạo quan binh 2 sang
Điện. Đông tây cách nhau 4 ngày đường. Đạo quan binh 3.
Nam bắc cách nhau 7 ngày đường. Châu có Ngày 17-9-1895, Toàn quyền Đông
4 tổng, gồm 40 xã, phố, trại: Dương ra nghị định chia Đạo quan binh
TT Tổng Xã, phố, trại, vạn
Thổ Bình (xã), Vi Sơn (xã), Miện Dương (xã), Hà Lương (xã),
Thân Xá (xã), Khúc Phụ (xã), Hùng Thốn (xã), Gia Thận
1 Thổ Bình: 14 xã, phố, trại
(xã), Vĩnh Gia (xã), Xuân Hương (xã), Bình Long (xã), Xuân
Quang (xã), Nghi (phố), Lôi Trinh (trại)
Cổ Linh (xã), Ninh Dương (xã), Phúc Linh (xã), Xuân Linh
(xã), Lương Mã (xã) , Xóm Xá (xã), Khai Quán (xã), Tùng
2
2 Cổ Linh: 15 xã, phố, vạn
Hiên (xã), Đài Quan (xã), Đài Mãn (xã), Phương Chử (xã) ,
3
Yên Lang (xã), Đài (phố), Trinh (phố), Xóm (vạn)
Vĩnh Yên, Vĩnh Khánh, Thanh Tương , Trùng Khánh, Năng
4
3 Vĩnh Yên: 7 xã
Khả, Thượng Lâm, Khuôn Hà
4 Côn Lôn: 4 xã Côn Lôn, Đà Vị, Yên Viễn, Thượng Nông
1. Đồng Khánh địa dư chí lược 同 慶 地 輿 志 略: Sách do quan chức các tỉnh biên soạn theo sắc chỉ của
vua Đồng Khánh. Hiện còn 3 bản viết (24 tập), 1 mục lục, nhiều bản đồ màu khổ lớn. Nội dung: Địa lý
các tỉnh trong cả nước thời Đồng Khánh (1886 - 1888). Mỗi tỉnh gồm các mục: vị trí, giới hạn, số huyện,
tổng, xã, thôn, phường, số đinh, binh lính, ruộng đất, thuế khóa, phong tục, thổ sản, khí hậu, núi sông,
đường sá, đồn lũy, đền miếu, cổ tích, kỹ nghệ.
2. Xã Lương Mã: Đầu đời Tự Đức về trước, là xã Kim Mã. Năm Tự Đức 14 (1681), kiêng đồng âm
chữ Kim (Triệu tổ Nguyễn Kim), đổi là Lương Mã.
3. Xã Phương Chử: Từ đời Minh Mệnh về trước, là xã Hoa Độ, đầu đời Thiệu Trị kiêng húy chữ Hoa
(tên húy mẹ vua Thiệu Trị), đổi là Phương Chử.
4. Xã Thanh Tương: Đầu đời Tự Đức về trước, là xã Kim Tương. Năm Tự Đức 14 (1861), kiêng đồng
âm chữ Kim (Triệu tổ Nguyễn Kim), đổi là Thanh Tương.
5. Theo Dương Kinh Quốc: Sđd, tr. 210-211.