Page 1349 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 1349

Phêìn thûá baãy: LÛÚÅC CHÑ THAÂNH PHÖË TUYÏN QUANG...       1349


               những trận lũ lụt gây hậu quả lớn vào năm       (1414-1427) đổi tên là châu Đại Man. Từ
               1971 và 2001; hạn hán vào các năm 1951,         thời Lê Sơ đến thời điểm thành lập tỉnh
               1957, 1963; rét đậm, rét hại vào năm 2008.      Tuyên Quang (1831) vẫn giữ tên cũ là châu
                                                               Đại Man thuộc phủ Yên Bình. Năm Minh
               II- DỰNG ĐẶT CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH              Mệnh thứ 16 (1835) đổi thành châu Chiêm


                   1. Thời phong kiến (trước 1884)             Hóa, thuộc phủ Yên Ninh (sau đổi là phủ
                                                               Tương Yên ).
                                                                          1
                   Các đời Đinh (968-980), Tiền Lê (980-
               1009),  Lý  (1010-1225),  Trần  (1225-1400)         Đầu thế kỷ XIX, theo sách Các trấn tổng
                                                                             2
               địa bàn Chiêm Hóa ngày nay thuộc châu           xã danh bị lãm , châu Đại Man gồm 4 tổng,
               Vị  Long.  Thời  nhà  Minh  cai  trị  nước  ta   45 xã, vạn, trại, chòm:




                 TT            Tổng                                Xã, vạn, trại, xóm



                                              Thổ Hoàng (xã), Khúc Phụ (xã), Hà Lương (xã), Miện Dương
                      Thổ Hoàng: 17 xã, vạn,   (xã), Vi Sơn (xã), Hùng Thôn (xã), Thần Xá (xã), Xuân Quang
                  1                           (xã), Xuân Hương (xã), Bình Long (xã), Vĩnh Gia (xã), Gia
                      chòm, trại, vạn, phố
                                              Thận (xã), Nghi (phố), Trôi Trinh (trại), Ba Tiên (phố) , Nà
                                                                                                    3
                                              Hách (phố) , Gà (vạn) 5
                                                         4

                                              Cổ Linh (xã), Xuân Hương (xã), Phúc Linh (xã), Ninh Dương

                      Cổ Linh: 17 xã, chòm,   (xã), Kim Mã (xã), Khai Quán (xã), Chòm Xá (xã), Kim Đài
                  2                           (xã), Đài Mãn (xã), Tùng Hiên (xã), Hoa Đô (xã), An Lãng
                      trại, vạn, phố          (xã),  Đài  Thị  (phố),  Trinh  (phố),  Chòm  (vạn),  Khuôn  Thu

                                              (chòm), Mỏ Đinh (trại).



                  3   Côn Lôn: 4 xã           Côn Lôn, Thượng Nông, Yên Viễn, Đà Vị




                                              Vĩnh Ninh, Khánh Ninh, Thượng Lâm, Khuôn Hà, Chung
                  4   Vĩnh Ninh: 7 xã
                                              Khánh, Năng Khả, Kim Tương






                   1. Phủ Tương Yên: năm Minh Mệnh 16 (1835) là phủ Yên Ninh, gồm các châu, huyện tách từ phủ cũ
               Yên Bình, gồm 2 huyện Vĩnh Điện, Để Định (do tách châu Bảo Lạc), huyện Vị Xuyên (do tách châu Vị
               Xuyên), châu Chiêm Hóa (trước tên là châu Đại Man). Năm Thiệu Trị thứ 2 (1842) đổi tên là phủ Tương
               Yên. Nay là đất huyện Bảo Lạc (tỉnh Cao Bằng), huyện Vị Xuyên (tỉnh Hà Giang), huyện Chiêm Hóa
               (tỉnh Tuyên Quang).
                   2. Các trấn tổng xã danh bị lãm 各 鎮 總 社 名 備 覽: Ký hiệu A. 570/1-2. Đây là bộ địa danh thời Gia
               Long thống kê tên gọi các phủ, huyện, châu, tổng, xã, thôn, xóm, vạn, sách, trang, phường, giáp, trại
               thuộc 15 trấn, xứ và đạo kể từ đèo Ngang trở ra Bắc. Sách được Viện Nghiên cứu Hán Nôm phiên dịch,
               Nxb. Khoa học xã hội in năm 1981, với là Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ XIX (thuộc các tỉnh từ Nghệ
               Tĩnh trở ra)
                   3, 4, 5. Phiêu bạt mất tích.
   1344   1345   1346   1347   1348   1349   1350   1351   1352   1353   1354