Page 1333 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 1333
Phêìn thûá baãy: LÛÚÅC CHÑ THAÂNH PHÖË TUYÏN QUANG... 1333
2, Hoa: 14, Nùng: 16, Mông: 3, Dao: 29, Gia 5, Hoa: 8, Nùng: 4, Mông: 2, Dao: 7, Ê
Rai: 1, Ê Đê: 2, Sán Chay: 65, Sán Dìu: 7, Đê: 1, Ba Na: 1, Sán Chay: 2.833, Sán
Hrê: 4, La Chí: 4, Bố Y: 2 người). Dìu: 1 người).
- Phường Tân Hà: 2.924 hộ, 9.915người
(Kinh: 8.438, Tày: 990, Thái: 24, Mường: 37, IV- LỊCH SỬ
Hoa: 51, Nùng: 81, Mông: 11, Dao: 90, Ba 1. Dưới các triều đại phong kiến, địa
Na: 1, Sán Chay: 171, Xơ Đăng: 2, Sán Dìu: bàn thành phố Tuyên Quang ngày nay
11, Hrê: 3, Giáy: 5 người). luôn là thủ phủ, trung tâm chính trị, kinh
- Phường Hưng Thành: 1.905 hộ, tế của tỉnh.
6.448 người (Kinh: 5.967, Tày: 279, Thái: Năm 1884, thực dân Pháp đánh chiếm
4, Mường: 6, Hoa: 44, Nùng: 13, Mông: 4, tỉnh lỵ Tuyên Quang; nhân dân thị xã cùng
Dao: 46, Ê Đê: 2, Sán Chay: 77, Sán Dìu: với đạo quân của Lưu Vĩnh Phúc đánh
6 người). địch quyết liệt, bao vây chúng trong thành
- Xã Tràng Đà: 1.607 hộ, 5.176 người Tuyên Quang suốt 3 tháng ròng.
(Kinh: 4.792, Tày: 321, Thái: 2, Mường: 7, Khi chiếm được Tuyên Quang, ngoài
Hoa: 24, Nùng: 15, Mông: 1, Dao: 41, Sán bộ máy hành chính, thực dân Pháp đã cho
Chay: 21, Sán Dìu: 1, Giáy: 1 người). đặt ở khu vực thị xã một tiểu đoàn lính lê
- Xã Nông Tiến: 1.893 hộ, 6.397 người
(Kinh: 5.834, Tày: 288, Thái: 1, Mường: dương, một trại lính khố đỏ, một trại lính
6, Hoa: 53, Nùng: 35, Mông: 7, Dao: 137, khố xanh cùng với Sở Cẩm và trại giam.
Gia Rai: 4, Sán Chay: 28, Hrê: 1, Pu Péo: Ngoài ra, còn có mạng lưới mật thám
3 người). người Pháp và người Việt để săn lùng,
- Xã An Khang: 1.032 hộ, 3.853 người trấn áp các “hoạt động chống đối”. Về thủ
(Kinh: 3.295, Tày: 470, Mường: 11, Khmer: đoạn cai trị, thực dân Pháp thực hiện triệt
9, Hoa: 10, Nùng: 28, Mông: 1, Dao: 1, Sán để chính sách “chia để trị”, “ngu dân”, ra
Chay: 26, Giáy: 2 người). sức vơ vét tài nguyên, đặt ra hàng loạt thứ
- Xã An Tường: 3.360 hộ, 11.346 người thuế bất công, chế độ phu phen tạp dịch
(Kinh: 10.382, Tày: 426, Thái: 6, Mường: nặng nề, làm cho nhân dân lao động bị
34, Khmer: 8, Hoa: 28, Nùng: 53, Mông: bần cùng hoá.
10, Dao: 62, Ê Đê: 1, Sán Chay: 325, Sán Không cam chịu áp bức, những năm
Dìu: 11 người). 1925-1927, tầng lớp trí thức và học sinh
- Xã Lưỡng Vượng: 1.807 hộ, 6.175 thị xã đã nổi dậy hưởng ứng phong trào
người (Kinh: 4.192, Tày: 211, Thái: 1, để tang nhà yêu nước Phan Chu Trinh
Mường: 13, Hoa: 18, Nùng: 30, Mông: và phản đối bản án tử hình của thực dân
4, Dao: 21, Gia Rai: 3, Ê Đê: 1, Sán Chay: Pháp đối với nhà cách mạng Phan Bội
1.666, Sán Dìu: 5 người). Châu. Từ năm 1937, những cơ sở cách
- Xã Thái Long: 834 hộ, 3.149 người mạng đầu tiên đã được gây dựng trong
(Kinh: 2.205, Tày: 228, Thái: 4, Mường: 1, công nhân mỏ than, sau đó nhanh chóng
Hoa: 49, Nùng: 21, Mông: 1, Dao: 7, Gia lan rộng trong nhân dân lao động thị xã.
Rai: 1, Sán Chay: 631, Sán Dìu: 1 người). Ngày 20-3-1940, lễ thành lập Chi bộ Mỏ
- Xã Đội Cấn: 1.932 hộ, 7.124 người Than - chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên ở
(Kinh: 4.056, Tày: 205, Thái: 1, Mường: tỉnh Tuyên Quang được tổ chức tại nhà