Page 1329 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 1329
Phêìn thûá baãy: LÛÚÅC CHÑ THAÂNH PHÖË TUYÏN QUANG... 1329
qua. Theo các tuyến quốc lộ, bằng đường cao để làm hiểm yếu. Năm Minh Mệnh
bộ, từ thành phố Tuyên Quang có thể đến giặc Nông Văn Vân bao vây thành trong
Thủ đô Hà Nội (165km), Thái Nguyên mấy ngày, quan quân cố thủ, rồi giặc phải
(80km), Việt Trì (85km), Vĩnh Yên (90km), bỏ trốn.
Yên Bái (70km); đến cửa khẩu Thanh Thủy Các quan cai trị phủ và huyện chỉ có
tỉnh Hà Giang (175km), cửa khẩu Lào Cai Yên Bình và Hàm Yên là tới trị sở làm việc
(200km). Đường thuỷ có sông Lô, mùa tại đó. Ngoài ra thì vì lam chướng nặng,
mưa, tàu có trọng tải 100 tấn có thể từ Việt nên họ đều ngụ tại thành của tỉnh. Mỗi
Trì và các tỉnh đồng bằng sông Hồng đến năm họ chỉ có một, hai lần đi về trị sở của
thành phố, tàu trọng tải dưới 50 tấn có thể mình mà thôi. Dân xã thuộc quyền của họ,
từ thành phố ngược lên các huyện Hàm ai có việc oan trái thì có thể tới chỗ ngụ sở
Yên, Chiêm Hóa. của họ mà trình bày; còn ở trị sở thì các lại
viên thay họ coi giữ).
II- DỰNG ĐẶT CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - Về cung thất, thì có hành cung cao
1. Thời phong kiến (trước năm 1884) rộng ở trên núi đất trong thành, phía nam
phố Dược, sông hồ đầy nước. Quan thự và
Trong bài phú về tỉnh Tuyên Quang trại lính bên tả bên hữu thông với nhau.
1
viết vào năm Tự Đức thứ 14 (1861), Đặng (Hành cung ở trên núi đất trong thành,
Xuân Bảng đã chép về thành trì và lỵ sở người ta xếp đá làm bậc lên núi. Dưới núi
2
của tỉnh Tuyên Quang vào giữa thế kỷ XIX có kho hỏa dược; phía nam có con hồ, rộng
như sau: khoảng 2 mẫu; nước rất sâu. Phía tây của
- Thành trì thì cổng mở ba mặt, xây đá thành có đầm Loa [đầm con ốc] rộng 10
bốn bề, lấy đồi đất ở trong làm hiểm cố. trượng, dài 70,80 thước, đầm khá sâu.
Sông Lô vây quanh để làm hào. Giáo mác - Hai kho cao như Tiết và Dung [có lẽ
thì giấu trên trường thành. Đài bắn pháo là 2 kho lương thực của tỉnh?].
thì cao vòi vọi. Đến cuối thế kỷ XIX, thành tỉnh Tuyên
Thành của tỉnh ở huyện Hàm Yên, xã Quang được miêu tả trong sách Đồng
Duyên La, phía tây sông Lô. Trước là thành Khánh địa dư chí lược như sau:
3
bằng đất, năm Thiệu Trị thứ 4 [1844], xây Thành tỉnh ở xã Ỷ La, huyện Hàm Yên.
bằng đá ong, chu vi là 284 trượng 8 thước Thành xây bằng đá ong, chu vi 259 trượng
4
9 tấc, cao 7 thước 2 tấc, dầy 1 thước 5 tấc, 8 thước 8 tấc, cao 9 thước 7 tấc, mở 3 cửa
không có hào. Đồi đất ở ngay giữa thành, (phía sau sát núi không mở cửa). Ba mặt
có hành cung và cột cờ ở đó. Trên thành có (trước, sau, bên phải) có hào, rộng và sâu
12 khẩu pháo. Thành của tỉnh dựa vào chỗ từ 5 thước đến 1 trượng không đều nhau
1. Đặng Xuân Bảng: Tuyên Quang tỉnh phú (Bản chữ Hán lưu tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm), ký
hiệu A964.
2. Tri phủ Yên Bình.
3. Đồng Khánh địa dư chí lược 同 慶 地 輿 志 略: Sách do quan chức các tỉnh biên soạn theo sắc chỉ
của vua Đồng Khánh. Hiện còn 3 bản viết (24 tập), 1 mục lục, nhiều bản đồ màu khổ lớn. Nội dung: Địa
lý các tỉnh trong cả nước thời Đồng Khánh (1886 - 1888). Mỗi tỉnh gồm các mục: vị trí, giới hạn, số huyện,
tổng, xã, thôn, phường, số đinh, binh lính, ruộng đất, thuế khóa, phong tục, thổ sản, khí hậu, núi sông,
đường sá, đồn lũy, đền miếu, cổ tích, kỹ nghệ.
4. Thành Tuyên Quang.