Page 1123 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 1123

1123
                                                                        Phêìn thûá nùm: VÙN HOÁA


               ca, 1971), Vào mùa (diễn ca, 1972), Lời ru     nghiên cứu, lý luận, phê bình, sưu tầm và
               giăng mắc (tập thơ, 1992).                      dịch thuật; tiêu biểu là các tác phẩm: Cô
                                                               Dung  (1928-1938),  Lầm  than  (1938),  Mực
                   Nguyễn Trọng Hùng (sinh năm 1949)
                                                               mài nước mắt (1941), Tội và thương (1942);
                   Nguyên  quán:  Xã  Nam  Vân,  huyện         Gái thời loạn (1933), Chiếc ngai vàng (1935),
               Nam  Trực,  tỉnh  Nam  Định.  Hiện  thường      Cái hột mận (1936), Chiếc nỏ cánh dâu (1941),

               trú tại thành phố Tuyên Quang. Từng công        Tiền mất lực, Lẩn sự đời, Khổ tình, Thằng gầy,
               tác tại Báo Tuyên Quang. Hội viên Hội Nhà       Sóng nước Lô giang, Biệt ly (1934), Đèo heo
               báo Việt Nam, hội viên Hội Văn học - Nghệ       hút (1937)... Gió núi trăng ngàn (1934), Đồng
               thuật Tuyên Quang từ năm 1982.
                   Tác  phẩm  chính:  Bãi  cuối  sông  (tập    tiền  Vạn  Lịch,  Cái  chiêng  thần,...;  Tài  hoa...
               truyện ngắn, 1990), Dưới chân núi Sao Pan       cái lụy ngàn đời (1934), Thiên chức của văn
               (tập  truyện  ngắn,  1993),  Miền  phách  tím,   sĩ Việt Nam, Tính cách Việt Nam trong văn
               miệt  tràm  xanh  (tập  bút  ký),  Vị  đời  (tập   chương, Phác họa hình dung và tâm tính thi

               phóng  sự),  nhiều  truyện  ngắn  và  thơ  in   sĩ Tản Đà (1939), Lê Văn Trương (1940), Vũ
               trên các báo Trung ương và địa phương.          Trọng Phụng (1941)...

                   Tạ Bá Hương (sinh năm 1977)                     Triệu Đăng Khoa (sinh năm 1951)

                   Nguyên  quán:  Xã  Thái  Hòa,  huyện            Sinh tại xã Kỳ Lâm, huyện Sơn Dương,
               Hàm  Yên,  tỉnh  Tuyên  Quang.  Hiện            tỉnh  Tuyên  Quang.  Hiện  thường  trú  tại
               thường  trú  tại  thành  phố  Tuyên  Quang.     huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Tốt

               Tốt nghiệp trung cấp sư phạm (1997), tốt        nghiệp Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.
               nghiệp Trường Đại học Văn hóa Hà Nội            Hiện công tác tại Báo Tân Trào. Hội viên
               (2002). Hiện công tác tại Đài Phát thanh -      Hội Nhà báo Việt Nam, hội viên Hội Văn
               Truyền hình Tuyên Quang.                        học - Nghệ thuật Tuyên Quang, hội viên
                   Tác  phẩm  chính:  Dòng  sông  thời  gian   Hội Văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam.
               (tập thơ, Hội Văn học - Nghệ thuật Tuyên            Tác phẩm: Nhiều truyện ngắn, bút ký
               Quang, 2002), Đêm trở giấc (tập thơ, Nxb.       in trên các báo Trung ương và địa phương.
               Hội Nhà văn, 2012). Giải thưởng Báo Văn

               nghệ  (Những  ngày  Bác  ở  Tân  Trào,  2005),      Trần Khoái (sinh năm 1944)
               9 giải báo chí, văn học của Tuyên Quang             Nguyên quán: Huyện Lập Thạch, tỉnh
               (2002 - 2012).
                                                               Vĩnh Phúc. Tốt nghiệp Khoa Văn Trường
                   Lan Khai (`1906-1945)                       Đại học Sư phạm Hà Nội. Từng dạy học

                   Tên  khai  sinh  là  Nguyễn  Đình  Khải.    ở Tuyên Quang, Vĩnh Yên (nay thuộc tỉnh

               Các  bút  danh:  Huệ  Khai,  Lâm  Tuyền         Vĩnh Phúc).
               Khách,  ĐKG,  Lan.  Sinh  tại  Bản  Luộc,  xã       Tác  phẩm  chính:  Thơ  trong  tập  san
               Vĩnh Lộc, châu (huyện) Chiêm Hóa, tỉnh          Văn  nghệ  Tuyên  Quang  (1975),  tập  Thơ
               Tuyên  Quang.  Từ  1927-1945,  dạy  học  và     văn Tân Trào 1945-1985, tập Thơ Hà Tuyên
               hoạt động văn học, nghệ thuật (hội họa,         (1990),  tập  Thơ  Tuyên  Quang  1988-1992),
               sân khấu).                                      Chìm nổi làng quê (trường ca, giải thưởng
                   Tác  phẩm  chính:  60  tiểu  thuyết,  54    của Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật

               truyện ngắn, 32 tác phẩm ký, 64 tác phẩm        toàn quốc, 1997).
   1118   1119   1120   1121   1122   1123   1124   1125   1126   1127   1128