Page 411 - Chien thang VB-TD 1947
P. 411
TUYÊN QUANG VỚI CHIẾN THẮNG VIỆT BẮC - THU ĐÔNG 1947
ninh của các quốc gia. các thế lực thù địch, phản động trong và ngoài
nước đang ráo riết đẩy mạnh các hoạt động “diễn biến hòa bình”,
bạo loạn lật đổ với nhiều âm mưu, thủ đoạn mới hết sức thâm độc
và xảo quyệt hòng xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội
chủ nghĩa ở nước ta. Đặc biệt là đòi xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng
đối với Quân đội, thực hiện âm mưu “phi chính trị hóa” lực lượng vũ
trang. Phát huy bài học chủ động dự báo, nắm bắt tình hình, tích cực
chuẩn bị lực lượng, thế trận trong Việt Bắc - Thu Đông 1947, chúng
ta cần chủ động dự báo xu hướng phát triển, những nhân tố tác động
cả tích cực và tiêu cực, nắm chắc, phân tích, đánh giá đúng tình hình,
dự báo chính xác các tình huống; từ đó “có kế sách ngăn ngừa các
nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; chủ động phòng ngừa,
phát hiện sớm và triệt tiêu các nhân tố bất lợi nhất là các nhân tố bên
trong có thể gây đột biến” ; “chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm
1
mưu hoạt động chống phá của các thế lực thù địch” như nghị quyết
2
Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ Xii đã xác định.
2. Phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân, xây dựng thế
trận chiến tranh nhân dân rộng khắp
Để động viên “toàn dân tham gia, toàn dân gánh vác” công việc
3
của kháng chiến, Đảng xác định “vấn đề chủ chốt vẫn là đoàn kết
toàn dân, đoàn kết một cách rộng rãi và chặt chẽ hơn nữa” , nhằm
4
mục tiêu “mọi lực lượng của dân tộc ta phải được động viên vào việc
chống mưu mô “dùng người Việt trị người Việt” của thực dân Pháp
và sửa soạn phá những cuộc tiến công lớn của địch trong những
tháng tới đây” .
5
Thực hiện sự chỉ đạo của Đảng, hội Liên Việt được củng cố, ngày
càng nêu cao vai trò trong vận động nhân dân đoàn kết kháng chiến.
1, 2. Đảng cộng sản Việt nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, hà nội, 2016, tr.149, 148.
3. Trường chinh: Tuyển tập, nxb. chính trị quốc gia, hà nội, 2007,
t.1, tr.461.
4, 5. Đảng cộng sản Việt nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.8,
tr.297, 302.
412