Page 850 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 850

Từ điển Tuyên Quang                                       851




                     2005. NGUYỄN ĐÌNH THI                        Ông làm Tổng Thư ký Hội Văn

                     (1924-2003), nhà văn, nhà thơ,            nghệ  Việt  Nam  (1956-1958);

                   nhạc sĩ, nhà văn hóa lớn của Việt           Phó Chủ tịch Liên hiệp Văn học
                   Nam. Quê quán: làng Vũ Thạch                Nghệ  thuật  Việt  Nam  (1958-
                   (nay là phố Bà Triệu, quận Hoàn             1995);  Tổng  Thư  ký  Hội  Nhà

                   Kiếm, thành phố Hà Nội).                    văn Việt Nam (các khoá I, II, III)
                                                               và  Tổng  Thư  ký  Hội  Liên  hiệp
                     Thuở nhỏ sống ở Lào. Lên bảy              Văn học Nghệ thuật Việt Nam.

                   tuổi,  ông  theo  gia  đình  về  nước       Từ  năm  1995  đến  năm  2003,
                   và sinh sống ở Hải Phòng, rồi Hà            ông giữ các chức vụ: Chủ tịch Ủy

                   Nội;  tham  gia  phong  trào  Việt          ban toàn quốc Liên hiệp các Hội
                   Minh (năm 1940) và chính thức               Văn  học  nghệ  thuật  Việt  Nam;
                   hoạt  động  cách  mạng  từ  năm             Ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban

                   1941.  Năm  1943,  ông  tham  gia           Trung  ương  Mặt  trận  Tổ  quốc
                   Hội Văn hóa cứu quốc, phụ trách             Việt Nam.

                   báo Độc lập, tham gia soạn Tạp
                   chí  Tiên  phong.  Năm  1945,  ông             Các  tác  phẩm  tiêu  biểu  của

                   tham dự Hội nghị Quốc dân Tân               ông: tiểu thuyết: Xung kích (năm
                   Trào,  được  cử  vào  Ủy  ban  Giải         1951), Vào lửa (năm 1966), Mặt

                   phóng dân tộc Việt Nam.                     trận trên cao (năm 1967), Vỡ bờ
                                                               (1962-1970).  Kịch:  Con  nai  đen
                     Sau  Cách  mạng  Tháng  Tám               (năm 1961), Hoa và Ngần, Rừng

                   năm  1945,  ông  giữ  các  chức  vụ:        trúc, Nguyễn Trãi ở Đông Quan.
                   Tổng  Thư  ký  Hội  Văn  hóa  cứu           Thơ:  Đất  nước  (1948-1955),
                   quốc; Ủy viên Tiểu ban dự thảo              Người  chiến  sĩ  (1956-1958),  Bài

                   Hiến  pháp  của  nước  Việt  Nam            thơ  Hắc  Hải  (1959-1961),  Dòng
                   Dân  chủ  Cộng  hòa  (năm  1946);           sông trong xanh (năm 1974), Tia

                   Đại biểu Quốc hội khóa I, II, III           nắng  (năm  1983).  Lý  luận  phê
                   (1946-1958).                                bình: Mấy vấn đề văn học (1956-


                     Năm 1948, ông là Ủy viên Ban              1958),  Công  việc  của  người  viết
                   Chấp hành Hội Văn nghệ. Trong               tiểu thuyết (năm 1964).
                   kháng  chiến,  ông  sống  và  làm              Khen  thưởng:  Huân  chương

                   việc tại xã Trung Yên (huyện Sơn            Kháng  chiến  chống  Pháp  hạng
                   Dương) và xã Trung Môn (huyện               Nhất, Huân chương Kháng chiến

                   Yên Sơn).                                   chống Mỹ, cứu nước hạng Nhất,
   845   846   847   848   849   850   851   852   853   854   855