Page 649 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 649

650                               Từ điển Tuyên Quang


                   Thường  vụ  Tỉnh  ủy;  Bí  thư  Thị            -  Dọc  nhị  (cần  nhị,  cán  nhị):

                   ủy  Tuyên  Quang  (1989-1991);              dáng thẳng đứng, đầu hơi ngả về
                   Thường vụ Tỉnh ủy; Phó Bí thư               phía sau, gốc cắm xuyên qua lưng
                   Tỉnh ủy; Chủ tịch Ủy ban nhân               bát nhị, gần phía mặt da.

                   dân tỉnh; đại biểu Hội đồng nhân               -  Trục  dây:  trục  trên  và  trục
                   dân tỉnh Tuyên Quang khóa XIII,             dưới đều gắn xuyên qua đầu dọc
                   XIV (1991-1998); Bí thư Tỉnh ủy,            nhị nằm cùng hướng với bát nhị.

                   Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
                   khóa XIV, XV (1998-2005).                      - Dây nhị: Trước đây dây đàn
                                                               được làm bằng sợi tơ se, ngày nay
                     Khen  thưởng:  Huân  chương               làm bằng nilon hoặc kim loại. Dây
                   Độc lập hạng Hai; Huân chương               kim loại cho âm thanh chuẩn hơn

                   Lao  động  hạng  Hai,  Ba;  Huân            nhưng không ngọt ngào bằng dây
                   chương  Kháng  chiến  hạng  Nhì;            tơ hay dây nilon.
                   Chiến  sĩ  thi  đua  toàn  quốc  và
                   nhiều bằng khen của các cấp và                 - Cử nhị (khuyết nhị): là một sợi

                   bộ, ngành Trung ương.                       dây tơ se neo 2 dây đàn vào gần sát
                                                               dọc nhị, nơi dưới hai trục dây. Có
                     1513. NHỊ                                 khi cử nhị là một khung áo buộc

                     Nhạc  cụ  thuộc  cung  vĩ  có  hai        gần sát dọc nhị, hai dây đàn xỏ qua

                   dây nên gọi là đàn nhị (còn có các          hai lỗ khung này. Cử nhị là bộ phận
                   tên  gọi  khác  như:  Líu,  Nhị  Líu,       để điều chỉnh cao độ âm thanh.
                   Đờn  Cò)  xuất  hiện  vào  khoảng              - Cung vĩ: làm bằng tre, gỗ có
                   thế kỷ thứ X và được sử dụng bởi            mắc  lông  đuôi  ngựa.  Lông  đuôi

                   hầu hết trong các dân tộc thiểu số          ngựa được mắc giữa hai dây đàn
                   Việt Nam như: Tày, Nùng, Thái,              để kéo, đẩy tạo nên âm thanh.
                   Mường, Dao, Giấy, Mông.
                                                                  Người  sử  dụng  đàn  nhị  dùng
                     Đàn nhị có năm bộ phận chính:             tay trái giữ dọc nhị và bấm dây

                     - Bát nhị (ống nhị): là bộ phận           đàn bằng lòng ngón tay hoặc đầu
                   tăng  âm  (bầu  vang)  rỗng  ruột,          ngón  tay,  tay  phải  cầm  cung  vĩ

                   hình  hoa  muống,  làm  bằng  gỗ            kéo  hoặc  đẩy  tạo  ra  âm  thanh.
                   cứng. Bát nhị có 2 đầu, đầu này             Đàn nhị giữ vai trò chủ đạo trong
                   bịt da rắn hay da kỳ đà, còn đầu            hát  xẩm,  là  thành  viên  trong

                   kia  xòe  ra  không  bịt.  Ngựa  đàn        nhạc  phường  bát  âm,  dàn  nhã
                   nằm ở khoảng giữa mặt da.                   nhạc, ban nhạc chầu văn, tài tử
                                                               hoặc dàn nhạc tổng hợp.
   644   645   646   647   648   649   650   651   652   653   654