Page 498 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 498

Từ điển Tuyên Quang                                       499



                   sứ Bắc Kỳ ra Quyết định: kể từ              nhỏ thuộc 2 xã Tri Phú và Linh

                   ngày  01-01-1917,  tổng  Lang               Phú của huyện Chiêm Hóa.
                   Quán thuộc huyện Yên Sơn, gồm                  Hệ  tầng  Làng  Đẩu  theo  thứ
                   5 xã: Lang Quán (có 4 thôn: Động            tự địa tầng từ dưới lên, bao gồm

                   Văn  Yên,  Động  Khê  Lân,  Động            2  tập:  tập  dưới:  đá  phiến  thạch
                   Ngã Hai, Ngòi Ngã Hai); Hoằng               anh - sericit, đá phiến thạch anh -

                   Nghị  (có  4  thôn:  Làng  Thùng,           feldspat - sericit, cát kết, cát kết
                   xóm Làng Lãm, Đồng Ngòi Côn,
                   Đồng Chò); Minh Lang (có 8 thôn:            dạng quartzit xen đá phiến sét -

                   Đồng  Hánh,  Cầu  Chôi,  Đồng               sericit;  tập  trên:  đá  phiến  sét  -
                                                               sericit, đá phiến thạch anh - sericit
                   Tân,  Động  Ngòi  Lịch,  Cầu  Chôi

                   Thượng,  Cầu  Chôi,  Đồng  Non,             xen cát kết, cát kết dạng quartzit,
                   Khe  Đảng);  Năng  Hoằng  (có  4            đá  vôi  sét,  đá  phiến  thạch  anh
                   thôn, xóm: xóm Làng Giam, Làng              feldspat, thấu kính đá vôi.

                   Côn, Cây Hồng, Động Mộc Bài);                  Ranh  giới  trên  của  hệ  tầng
                   Thanh Sơn. Do những thay đổi về             Làng Đẩu có quan hệ chỉnh hợp

                   địa danh, địa giới hành chính từ            với hệ tầng Trung Trực. Do bị phá
                   sau Cách mạng Tháng Tám năm                 hủy kiến tạo nên ranh giới dưới
                   1945,  tên  tổng  Lang  Quán  đã            của hệ tầng Làng Đẩu không xác

                   không còn tồn tại. Nay thuộc địa            định rõ. Khoáng sản: vàng, chì -
                   giới huyện Yên Sơn.                         kẽm, vàng - arsen.


                     1153. LÀNG ĐẨU                              1154. LÀNG KIM LONG

                     Hệ  tầng,  thành  tạo  trong  kỷ             Nay là thôn Tân Lập, xã Tân
                   Silur  -  Devon  thế  hạ,  được  mô         Trào,  huyện  Sơn  Dương,  tỉnh

                   tả và xác lập khi lập bản đồ địa            Tuyên  Quang.  Làng  Kim  Long
                   chất năm 2000. Ở hệ tầng Làng               nằm trong một thung lũng nhỏ,

                   Đẩu, các đá lộ ra thành khối và             bốn bề là núi rừng bao bọc. Từ
                   dải, kéo dài từ đông bắc sang tây           đây  có  thể  dễ  dàng  theo  hướng

                   nam,  chủ  yếu  nằm  ở  phía  đông          đông  vượt  đèo  De  (núi  Hồng)
                   bắc huyện Yên Sơn, gồm các xã:              sang  Định  Hóa  (tỉnh  Thái
                   Xuân  Vân,  Trung  Trực,  Kiến              Nguyên), đi các tỉnh Cao Bằng,

                   Thiết,  Tân  Tiến,  Phú  Thịnh,             Bắc  Kạn…;  hướng  tây  nam  đến
                   Đạo Viện, Trung Sơn, Hùng Lợi.              thị  trấn  Đăng  Châu,  huyện  lỵ

                   Ngoài ra, đá còn lộ ra một phần             Sơn  Dương  đi  Vĩnh  Phúc,  Hà
   493   494   495   496   497   498   499   500   501   502   503