Page 394 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 394

Từ điển Tuyên Quang                                       395



                   rồng  chầu  nguyệt,  chim,  ngựa,           thêm mũ. Khi lễ cúng lớn, quan

                   hình người v.v..                            trọng  như  làm  ma,  làm  chay,

                     Thầy cúng người Sán Chay có               thầy  cúng  mặc  bộ  y  phục  trang
                   áo làm từ một tấm vải liền thân,            trọng hơn, giống như áo choàng

                   khoét cổ chui đầu, dài chấm mắt             dài là “sóng tam - áo cà sa”. Trên
                   cá  chân,  buộc  bằng  các  mối  dây        áo trang trí tỉ mỉ nhiều văn hoa

                   vải, trang trí nhiều hoa văn sặc            hình rồng, phượng. Ngày thường,
                   sỡ.  Mũ  nhuộm  chàm.  Các  họa            bộ trang phục cùng mũ, khăn, đạo
                   tiết trang trí có hình rồng, sư tử,         cụ thờ cúng được cất cẩn thận.

                   người, được xếp nhiều tầng lớp.                924. HÒA AN

                     Trang  phục  thầy  cúng  người               Xã  thuộc  huyện  Chiêm  Hóa.
                   Dao  Đỏ  khi  hành  lễ,  ngoài  bộ          Vị  trí  địa  lý:  21°39’44”vĩ  bắc  và

                   quần  áo  thường  ngày  phải  đội           105°17’17”  kinh  đông.  Địa  giới
                   thêm khăn thêu và áo dài. Khăn              hành  chính:  phía  đông  giáp  xã

                   đội  đầu  hình  tam  giác  cân  làm         Trung Hòa, Vinh Quang; phía tây
                   từ  một  mảnh  vải  hình  vuông  có         giáp xã Nhân Lý, Hòa Phú; phía
                   kích thước 20 cm x 20 cm, gấp đôi           nam giáp xã Bình Nhân; phía bắc

                   theo đường chéo khâu cạnh lại với           giáp  xã  Tân  Thịnh  (đều  thuộc
                   nhau. Mặt khăn thêu kín các họa             huyện  Chiêm  Hóa).  Xã  gồm  có
                   tiết trang trí bằng chỉ đỏ, trắng,          18 thôn: Bó Mạ, Chắng Thượng,

                   vàng. Hai cạnh phía đỉnh tam giác           Tông  Muông,  Chắng  Hạ,  Tông
                   đính nhiều chuỗi hạt cườm và tua            Nhạu,  Pá  Tao  Thượng,  Pá  Tao
                   dài đỏ. Khi đội khăn có thêm dây            Hạ,  Lăng  Hối,  Pá  Cuồng,  Tông

                   buộc ở bên ngoài. Dây buộc gồm              Xoong,  Khuôn  Nhì,  Nà  Đinh,
                   ba  đoạn:  hai  đoạn  đầu  được  cắt        Nà Lừa, Làng Mới, Làng Chang,

                   may to hơn đoạn giữa. Mỗi đoạn              Trung  Tâm,  Nà  Luông,  Khuôn
                   đầu dây dài khoảng 50 cm, rộng              Đích. Xã có diện tích đất tự nhiên
                   6 cm, phía đầu của mỗi đoạn đính            là 25,62 km ; dân số 6.927 người,
                                                                             2
                   nhiều  chuỗi  hạt  cườm  và  có  tua        với 1.857 hộ dân; mật độ dân số
                   dài đỏ, hai mặt thêu các họa tiết                           2

                   trang trí bằng chỉ đỏ, trắng.               270 người/km (năm 2016).

                     Thầy  cúng  người  dân  tộc  Sán             925. HÒA LŨNG
                   Dìu  trong  nghi  lễ  nhỏ  chỉ  mặc            Xã  cũ.  Đầu  thế  kỷ  XIX  thuộc

                   quần áo như ngày thường và đội              tổng Yên Lũng, huyện Phúc Yên,
   389   390   391   392   393   394   395   396   397   398   399