Page 396 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 396

Từ điển Tuyên Quang                                       397



                   giáp  xã  Minh  Hương  (huyện               Minh (tháng 6-1946). Năm 1947,

                   Hàm  Yên);  phía  nam  giáp  xã             Liên khu 10 đề bạt là Bí thư Tỉnh
                   Yên Nguyên (huyện Chiêm Hóa);               ủy kiêm Chủ tịch tỉnh Vĩnh Yên.
                   phía bắc giáp xã Hà Lang và Tân             Năm 1948, Bí thư Tỉnh ủy Tuyên

                   An (huyện Chiêm Hóa). Xã gồm                Quang.  Năm  1949,  công  tác  tại
                   có  17  thôn:  Lang  Chang,  Thác           Tuyên huấn Khu 3. Quyền Bí thư
                   Ca,  Khuôn  Bội,  Đồng  Mo,  Đồng           Tỉnh  ủy  Hải  Dương  (năm  1950).

                   Bả, Lăng Lằm, Tát Đam, Cây La,              Từ tháng 5-1950, là Bí thư Tỉnh
                   Khuân  Hang,  Đèo  Chắp,  Lăng              ủy Sơn Tây. Từ năm 1953, là biên

                   Quậy,  Lăng  Cuồng,  Lăng  Khán,            tập viên Văn phòng Liên khu ủy 3.
                   Nà  Tàng,  Càng  Nộc,  Gia  Kè,
                   Đồng Quán. Xã có diện tích đất tự              930. TÔ HOÀI

                   nhiên là 58,02 km ; dân số 5.730               Tức Nguyễn Sen (1920-2014),
                                         2
                   người, với 1.499 hộ dân; mật độ             (bd.  Mai  Trang,  Mắt  Biển,  Thái

                   dân số 99 người/km (năm 2016).              Yên...), ông là nhà văn nổi tiếng
                                          2
                                                               của  Việt  Nam.  Quê  quán:  thôn
                     929. VÕ THANH HÒA
                                                               Cát  Động,  thị  trấn  Kim  Bài,
                     Tức  Vũ  Cẩn,  sinh  năm  1921,          huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông

                   Bí  thư  Tỉnh  ủy  Tuyên  Quang.            (nay thuộc thành phố Hà Nội).
                   Quê quán: huyện Nam Trực, tỉnh
                   Nam Định. Dân tộc Kinh.                        Ông  tham  gia  phong  trào  Ái
                                                               hữu  thợ  dệt,  phong  trào  Thanh
                     Trước  Cách  mạng  Tháng  Tám             niên  phản  đế  (năm  1938).  Gia
                   năm  1945,  tham  gia  phong  trào          nhập  Hội  Văn  hóa  cứu  quốc  và

                   công  khai  (năm  1936),  Đoàn              bắt đầu viết bài cho báo Cứu quốc
                   Thanh niên Dân chủ (năm 1938),              và Cờ giải phóng (năm 1943).
                   Đoàn  Thanh  niên  Phản  đế  (năm

                   1939). Năm 1940, bị bắt và giam                Sau  Cách  mạng  Tháng  Tám
                   tại nhà giam Nam Định, Hà Nội,              năm  1945,  ông  công  tác  ở  Báo
                   Sơn  La,  Hòa  Bình.  Năm  1943,            Cứu quốc, giữ chức vụ Chủ nhiệm

                   thoát khỏi nhà tù về hoạt động ở            Cứu quốc Việt Bắc, Chủ bút tạp
                   Nam  Định,  sau  được  điều  động           chí Cứu quốc. Kết nạp Đảng năm
                   lên công tác ở Vĩnh Yên lãnh đạo            1946.  Công  tác  ở  Hội  Văn  nghệ

                   cuộc  đấu  tranh  chống  Quốc  dân          Việt Nam (năm 1950). Từng giữ
                   đảng, là Ủy viên Ban Thường vụ              các chức vụ: Thư ký Tòa soạn Tạp

                   Tỉnh ủy; Chủ nhiệm Tổng bộ Việt             chí Văn nghệ; Tổng Thư ký Hội
   391   392   393   394   395   396   397   398   399   400   401