Page 303 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 303
304 Từ điển Tuyên Quang
trung bình và nhỏ; một số điểm nguyên tố đất hiếm, nhưng trữ
đang được đánh giá quy mô. Ít lượng điểm quặng dự báo ít.
có điểm quặng quy mô lớn như
điểm quặng Tân Trào (xã Hợp 685. ĐIỂM QUẶNG PHOSPHOR
Hòa, huyện Sơn Dương). Tuyên Quang có một điểm
quặng phosphor thuộc xã Phú
Quặng barit được sử dụng chủ Bình, huyện Chiêm Hóa, được
yếu sản xuất sơn và các chất phủ phát hiện cuối năm 1980. Điểm
bề mặt.
quặng phân bố trong các đá thuộc
683. ĐIỂM QUẶNG KAOLIN tập 3 phụ hệ tầng dưới, hệ tầng
Khoáng chất công nghiệp. Hà Giang. Tại điểm quặng có
Tuyên Quang có 3 điểm quặng: 1.205 mẫu đạt hàm lượng 0,3-1%
(1) Điểm Đồng Bến thuộc xã Thái P. Phosphor dùng làm diêm, chất
Sơn, huyện Hàm Yên, được tìm khử ôxi trong hợp kim và làm
thấy và đánh giá có triển vọng phân bón.
vào năm 1982-1983, trữ lượng 686. ĐIỂM QUẶNG STRONTI
quặng có quy mô nhỏ; (2) Điểm
Nghiêm Sơn thuộc huyện Yên Nằm tại xóm Húc, xã Phú
Sơn được tìm kiếm, đánh giá và Thịnh, huyện Yên Sơn, được
thăm dò năm 1972, có chất lượng phát hiện năm 1974 khi nghiên
tốt cho ngành công nghiệp của cứu điểm quặng barit - chì ở khu
tỉnh; (3) Điểm Lang Quán, huyện vực này. Stronti phân bố trong
Yên Sơn, mới được phát hiện, thân quặng barit ở đây tương
đang khảo sát trữ lượng và chất đối đều, hàm lượng 0,3-10%, trữ
lượng quặng. lượng stronti khoảng 1.620 tấn.
Điểm quặng nằm trong các trầm
684. ĐIỂM QUẶNG MONAZIT tích lục nguyên xen kẽ cácbonat
Tuyên Quang có điểm quặng thuộc phụ hệ tầng 2, hệ tầng
monazit ở xã Phú Lương và xã Đạo Viện; có nguồn gốc nhiệt
Tam Đa, huyện Sơn Dương. Phân dịch, nhiệt độ thấp. Khoáng và
bố trong các đá trầm tích của phụ muối của stronti được dùng để
hệ tầng 2, hệ tầng Núi Bảo, các tinh chế thép khỏi lưu huỳnh và
đá macma xâm nhập thuộc phức phosphor, sản xuất dung dịch
hệ Núi Láng. Quặng monazit nặng để khoan giếng, làm pháo
là nguồn quan trọng để lấy các hoa, pháo hiệu.