Page 306 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 306
Từ điển Tuyên Quang 307
Hàm Yên. Ngày 29-8-1916, Điệu than buồn rầu, nhằm tỏ
Quyền Thống sứ Bắc Kỳ ra Quyết lòng thương tiếc người chết, cuối
định: từ ngày 01-01-1917, tổng mỗi câu thường là một nét nhạc
Điền Sơn thuộc huyện Yên Sơn, luyến láy từ trên xuống, kết thúc
gồm 5 xã: Điền Sơn (có 2 thôn: Yên ở âm chủ.
Mỹ, An Lộc), Nghiêm Sơn (có 2
thôn: An Cư, An Văng), Phù Hiên 696. ĐÌNH GIẾNG TANH
(có 4 thôn: Trung, Lũng, Ngòi, Đình thuộc thôn Giếng Tanh, xã
xóm Ngoài), Nhân Giả (có 3 thôn: Kim Phú, huyện Yên Sơn (nơi quần
Vực Vại, Nhân Giả, động Năng cư của đại đa số đồng bào nhóm
Hoằng), Vân Lâm (có 3 thôn: Cam Cao Lan, dân tộc Sán Chay), thờ
Lâm, Vân Lâm, động Đồng Sung). Thành hoàng làng. Đình được xây
Nay thuộc địa giới huyện Hàm dựng năm 1706, trải qua nhiều
Yên và huyện Yên Sơn. lần trùng tu, sửa chữa. Năm 1981,
694. ĐIÊNG đình được tôn tạo như hiện nay,
Đồ dùng gia đình của người cửa quay hướng đông nam, lưng
Dao, được làm bằng nan giang, dựa vào dãy núi Nghiêm.
đan nong đôi như kỹ thuật đan Kiến trúc đình hình chữ Đinh
cót, được đan từ đáy lên. Đáy gồm tiền tế và hậu cung, theo
điêng hình chữ nhật kích thước kiểu tường hồi bít đốc, mái lợp
khoảng 15x5 cm, bên trên loe ngói móc, trên bờ nóc có đắp hình
rộng dần, miệng hình bán nguyệt lưỡng long chầu nguyệt. Lễ chính
rộng khoảng 20 cm, chiều cao được tổ chức vào ngày 10 tháng
khoảng 15-20 cm. Xung quanh Giêng hàng năm (gọi là hội Dềnh)
miệng điêng có luồn dây, khi với đông đảo nhân dân tham gia.
dùng sẽ buộc dây này quanh thắt
lưng để cố định vị trí của điêng Năm 2007, đình được xếp hạng
ở cạnh sườn bên phải hoặc trái. Di tích cấp tỉnh theo Quyết định
Người ta dùng điêng để đựng hạt số 493/QĐ-UBND của Ủy ban
giống khi đi tra lúa, ngô, đậu nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
đỗ v.v. trên nương.
697. ĐÌNH HỒNG THÁI
695. ĐIỆU THAN (cg. đình Làng Cả, đình Kim
Loại hình lĩnh xướng dân gian Trận), thuộc thôn Cả, xã Tân
của đồng bào dân tộc Mông. Trào, huyện Sơn Dương. Đình thờ