Page 300 - DIA CHI TUYEN QUANG
P. 300
Từ điển Tuyên Quang 301
670. ĐỊA HÌNH NÚI ĐÁ VÔI trong quá trình tân kiến tạo. Ở
Phân bố ở phía bắc các huyện Tuyên Quang, dãy địa hình phân
Na Hang, Chiêm Hóa và một số bậc có cấu trúc theo hướng tây
nơi thuộc các huyện Hàm Yên, bắc - đông nam bao gồm các dãy
Yên Sơn, Sơn Dương, Lâm Bình. núi, cao nguyên cùng hướng, có
Mỏ đá vôi Tràng Đà bên bờ sông diện tích các cao nguyên lớn.
Lô có trữ lượng lớn, đủ tiêu chuẩn 673. ĐỊA HÌNH SƠN NGUYÊN
sản xuất xi măng; mỏ đá trắng BÓC MÒN
Bạch Mã ở Hàm Yên có trữ lượng Phần rộng lớn ở độ cao nhất
lớn, sản xuất đá ốp lát. Đá vôi còn định của miền núi thuộc Tuyên
được dùng trong xây dựng, làm Quang. Phân bố ở phía nam
đường, nung vôi, v.v.. huyện Sơn Dương, gồm nhiều đồi
671. ĐỊA HÌNH NÚI THẤP thấp lượn sóng, thoải. Quá trình
Nhóm dãy núi phần lớn có hình laterit hóa, xói mòn và rửa trôi bề
mặt mạnh.
dạng vòm, đỉnh núi đứng thẳng
được ngăn cách với nhau bằng yên 674. ĐỊA HÌNH THUNG LŨNG
ngựa hay thung lũng, sông, suối, Dạng địa hình trũng hơn so với
có độ cao từ 250 m đến 750 m, các vùng khác của Tuyên Quang,
trong đó có một số ít dãy núi cao phân bố dọc theo sông Gâm, sông
vượt trội. Địa hình núi thấp được Lô và sông Phó Đáy. Địa hình thấp
hình thành từ sự vận động yếu hơn lại nằm tiếp giáp với vùng đồi núi
trong vận động tân kiến tạo. Độ nên vùng này là nơi tiếp nhận
cao địa hình giảm dần theo hướng các sản phẩm xói mòn, rửa trôi
tây bắc - đông nam của tỉnh. từ vùng trên đưa xuống tạo nên
những dải đất phù sa màu mỡ.
672. ĐỊA HÌNH PHÂN BẬC
Tuyên Quang có các dãy núi 675. ĐỊA TẦNG
nằm giữa những sông chảy qua Sự sắp xếp phân lớp các thể đá
tỉnh. Vùng núi Tây Bắc nói chung, của vỏ Trái Đất, các lớp khi mới
Tuyên Quang nói riêng có độ cao thành tạo đều nằm ngang, lớp
trung bình trên 1.000 m, đây là được thành tạo sau trẻ hơn và
vùng có nhiều núi cao, đồ sộ nhất phủ trên lớp thành tạo trước, các
do chịu ảnh hưởng lớn từ sự nâng đá của cùng một lớp ở mọi điểm
lên, hạ xuống, sự vận động mạnh đều có cùng một tuổi.