Page 180 - TQ - Thu do khu giai phong trong CMT8
P. 180
dân tộc. Đây là một yếu tố hết sức quan trọng đối với sự ra đời
Khu giải phóng
2. Vùng địa lợi
Tân Trào ban đầu là tên một xã, sau trở thành tên gọi
chung của khu căn cứ. Căn cứ cách mạng Tân Trào nằm ở phía
đông bắc tỉnh Tuyên Quang, với diện tích trên 500km , bao gồm
2
các xã liền kề thuộc ba huyện Sơn Dương, Yên Sơn, Chiêm Hóa;
giáp huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn về phía bắc và hai huyện
Định Hóa, Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên về phía đông. Căn cứ Tân
Trào chia thành hai vùng: vùng đông nam, được coi là vùng
trung tâm, địa hình chủ yếu là đồi núi, núi đá lẫn núi đất; vùng
tây bắc, được xem là vùng vành đai, địa hình hiểm trở hơn, có
nhiều núi đá. Gần 90% diện tích căn cứ Tân Trào là rừng núi,
xen giữa đồi núi là những thung lũng hẹp được khai phá thành
ruộng cấy lúa nước. Bao quanh căn cứ Tân Trào ở phía đông bắc
có núi Khau Quế, Bản Lá; phía đông có Núi Hồng; phía tây có
núi Ba Xứ; phía nam là dãy Tam Đảo. Các dãy núi nối liền
nhau, tạo nên một phòng tuyến tự nhiên. Phần lớn căn cứ Tân
Trào nằm trong lưu vực sông Phó Đáy, với nhiều ngòi, khe,
suối, như ngòi Lê, ngòi Thia, ngòi Nho, ngòi Khoắc, Khuôn
Nếch, Khuôn Quy, Khuôn Pén, khe Cả, khe Bòng.
Trước đây, có hai con đường chính vào căn cứ Tân Trào. Một
đường từ thị xã Tuyên Quang, một đường từ huyện lỵ Sơn
Dương. Nội địa căn cứ có hệ thống đường xuyên rừng nối các
làng bản với nhau và có thể đi về nhiều hướng. Ngược lên hướng
bắc là đi Hà Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, lên biên giới phía Bắc;
phía đông, vượt các dãy núi cao là tới các huyện Định Hóa, Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên, rồi xuôi về Bắc Giang, Bắc Ninh; xuống
phía nam, men chân núi Tam Đảo là đi đến Lập Thạch, tỉnh
182