Page 61 - Tuyên Quang 30 năm đổi mới và phát triển
P. 61
Chương II
TUYÊN QUANG - 30 NĂM ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN
ở các huyện góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa. Hoàn thành
quy hoạch các cụm dân cư tập trung gắn với phát triển các thị trấn,
thị tứ, trung tâm cụm xã gắn với xây dựng nông thôn mới. Đến
nay, tỷ lệ phủ kín quy hoạch chi tiết đạt 22,34% trên tổng diện tích
quy hoạch chung; 100% số xã hoàn thành quy hoạch xây dựng nông
thôn mới; tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 98,8%
(năm 1995 điện lưới quốc gia mới đến được trung tâm các huyện, thị
và 47 xã, phường). Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2020 đạt
10.768.350 triệu đồng; tỷ trọng ngành xây dựng trong cơ cấu kinh tế
ngày càng cao; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 1991-2020 đạt
8,26%/năm; trong đó tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 1991-
2000 đạt 5,98%/năm, giai đoạn 2001-2010 đạt 12,35%/năm và giai
đoạn 2011-2020 đạt 6,55%/năm.
Công tác chăm lo cải thiện nhà ở, nâng cao điều kiện sống cho
nhân dân được quan tâm, nhất là các đối tượng chính sách. Trong
giai đoạn 2016-2020, tỉnh đã triển khai hỗ trợ làm mới và sửa chữa
nhà ở cho 1.908 hộ gia đình người có công với cách mạng, với tổng
kinh phí 54,92 tỷ đồng; giai đoạn 2001-2020 hỗ trợ 22.764 hộ nghèo
sửa chữa, làm mới nhà ở, với tổng kinh phí gần 122 tỷ đồng, qua đó
góp phần cơ bản xóa nhà tạm, nhà dột nát.
Hệ thống các công trình phúc lợi xã hội: Hệ thống các công trình
phúc lợi xã hội của tỉnh ngày càng phát triển, từng bước đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Các công trình kết cấu
hạ tầng trường, lớp học được xây dựng, phục vụ các bậc học từ
mầm non đến đại học; xây dựng, nâng cấp Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh và các huyện, thành phố, thực hiện phủ sóng theo hướng
nâng cao chất lượng; các cơ sở y tế từ tỉnh đến cơ sở, các trung tâm
văn hóa, bảo tàng... được nâng cấp và đầu tư xây dựng ngày càng
khang trang.
63