Page 86 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 86

Sơn 420 ha; huyện Bắc Quang 447 ha, huyện Vị Xuyên 607
             ha, huyện Hoàng Su Phì 657 ha... Toàn vùng định canh định
             cư của tỉnh đã khai hoang được 6.561 ha, trong đó 90% được
             đưa vào sản xuất, nâng mức bình quân ruộng đất vùng cao
                              2
                                        2
             núi đất từ 400 m  lên 600m /người. Ở 4 huyện vùng cao núi
             đá  (Quản  Bạ,  Yên  Minh,  Đồng  Văn,  Mèo  Vạc)  từ  làm  thí
             điểm  tại  hợp  tác  xã  Nhừ  Sàng,  xã  Lũng  Táo  (huyện  Đồng

             Văn)  đã  nhân  rộng  có  kết  quả  phong  trào  xếp  đá  làm  bờ
             nương trên sườn núi dốc, tạo mặt bằng canh tác. Diện tích đất
             canh tác ổn định và tăng thêm, tập quán canh tác cũ “chọc lỗ
             bỏ hạt” được thay thế bằng những biện pháp kỹ thuật tiến bộ
             điển hình như hợp tác xã Mỹ Bắc, Tân Thịnh (Bắc Quang),
             Bản Bang - Đạo Đức (Vị Xuyên), Pác Danh (Na Hang), Biến
             (Chiêm Hoá)... đạt 5-6 tấn/ha chân ruộng 2 vụ. Các hợp tác
             xã Biến (Chiêm Hoá), Kim Thu Ngà (Yên Sơn), Khuôn Lăn
             (Sơn Dương), lương thực bình quân của đồng bào tăng từ 8-9
             kg lên 25-28 kg/người/tháng. Hợp tác xã Nà Tông (Na Hang)
             trồng rừng đã có sản phẩm hàng hoá. Phát huy tác dụng của
             việc giao đất, giao rừng, xây dựng vườn rừng, nhiều cơ sở
             định canh định cư ở Chiêm Hoá thực hiện tốt nhiệm vụ quản

             lý, chăm sóc, trồng rừng trên đất được giao, được biểu dương
             thành tích 10 năm trồng cây gây rừng của tỉnh.
                 Trong xây dựng cấp huyện, tỉnh chọn huyện Chiêm Hoá
             và Sơn Dương làm điểm chỉ đạo tổ chức nông - lâm kết hợp
             từ cơ sở, củng cố cơ sở. Một số quyền hạn về tuyển dụng, đề
             bạt cán bộ được chuyển giao về huyện; đồng thời tỉnh cũng
             phân giao các trại giống, trạm bảo vệ thực vật, thủy sản, thuỷ
             nông, trạm cơ khí, máy kéo, lâm trường quốc doanh về huyện


             88
   81   82   83   84   85   86   87   88   89   90   91