Page 366 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 366

luyện thực tiễn. Từ năm 2001 đến năm 2005, Tuyên Quang
             có 1.673 cán bộ tốt nghiệp đại học và 1.379 cán bộ tốt nghiệp
             trung  cấp;  bồi  dưỡng  chương  trình  chuyên  viên  và  chuyên
             viên chính cho 1.763 cán bộ. Đồng thời, tỉnh ban hành chính
             sách thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy loại khá,
             giỏi và những người có trình độ sau đại học về địa phương
             công tác. Chất lượng đội ngũ cán bộ từ tỉnh đến cơ sở từng
                                1
             bước được nâng lên .
                 Cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo Nghị quyết
             Trung ương 6 (lần 2) khoá VIII được tiếp tục đẩy mạnh, trọng
             tâm là nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của nhiệm vụ
             xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong tình hình mới. Gắn công tác
             xây  dựng,  chỉnh  đốn  Đảng  với  nhiệm  vụ  củng  cố  hệ  thống
             chính trị. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống tham nhũng, tiêu
             cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện Quy chế
             dân  chủ  ở  cơ  sở  và  Quy  định  số  19  ngày  3-1-2002  của  Bộ
             Chính trị về những điều đảng viên không được làm. Trong 5
             năm 2001-2005, các cấp uỷ ra nghị quyết về thực hiện 4.451
             việc cần làm ngay, giải quyết xong 3.588 việc. Các cơ quan
             chức năng kiểm tra làm rõ một số vụ việc liên quan đến tham
             nhũng, tiêu cực, lãng phí, thu hồi cho Nhà nước hàng tỷ đồng;


             ________
                 1 .  Đến  tháng  8-2005  có  89,54%  cán  bộ  lãnh  đạo,  quản  lý,  cán  bộ
             nghiên cứu tổng hợp, nghiệp vụ của các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn
             thể cấp tỉnh có trình độ chuyên môn cao đẳng, đại học trở lên. 88,5% cán
             bộ là đảng viên có trình độ lý luận trung cấp trở lên, trong đó 36,3% có
             trình độ cao cấp, cử nhân lý luận chính trị. 79% cán bộ hưởng sinh hoạt
             phí ở xã, phường, thị trấn có trình độ chuyên môn trung cấp trở lên, trong
             đó 15,6% có trình độ cao đẳng, đại học, 61% cán bộ là đảng viên có trình
             độ trung cấp lý luận chính trị.


             368
   361   362   363   364   365   366   367   368   369   370   371