Page 364 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 364
đảng thực hiện đổi và phát Thẻ đảng viên cho 30.822 đảng
viên, đạt 99,2% tổng số đảng viên chính thức. Việc đánh giá
chất lượng đảng viên đi vào nền nếp và đảm bảo chất lượng,
hàng năm có trên 80% đảng viên hoàn thành và hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao. Công tác phát triển Đảng được quan
tâm; trong 5 năm 2001- 2005, toàn tỉnh kết nạp trên 7.000
đảng viên; tỷ lệ đảng viên mới ở độ tuổi thanh niên, là nữ và
dân tộc thiểu số ngày càng tăng.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khoá VIII), Tỉnh uỷ
chỉ đạo rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy đảm bảo tinh gọn,
hoạt động có hiệu quả. Đồng thời xây dựng, ban hành và chỉ
đạo thực hiện các quy định về tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo,
quản lý cấp tỉnh; quy định về nội dung kiểm điểm, đánh giá
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, cấp huyện. Thực hiện Nghị
quyết số 42 của Bộ Chính trị về quy hoạch cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
có kế hoạch quy hoạch cán bộ chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện,
tạo sự chủ động trong việc tạo nguồn cán bộ và xây dựng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của tỉnh một cách cơ bản, lâu
1
dài . Công tác cán bộ thực hiện đúng các nguyên tắc, quy
chế, quy trình. Việc đề bạt cán bộ lãnh đạo, quản lý được tiến
hành dân chủ, đúng nguyên tắc.
Để đảm bảo công tác lãnh đạo của Đảng bộ, những năm
2001 -2005, một số chức danh lãnh đạo chủ chốt của cấp uỷ
________
1 . Tỉnh đã quy hoạch 210 cán bộ chủ chốt cấp huyện; 299 cán bộ
trưởng, phó các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; 102 cán bộ được quy
hoạch vào Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và 22 cán bộ được quy hoạch Uỷ
viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
366