Page 237 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 237

ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Công tác tuyên
             truyền, giáo dục pháp luật trong nhân dân được tăng cường.
                 Về  quân  sự,  quốc  phòng,  đã  thực  hiện  xây  dựng  nền
             quốc phòng toàn dân và xây dựng khu vực phòng thủ vững
             chắc;  kết  hợp  chặt  chẽ  thế  trận  quốc  phòng  -  an  ninh,
             phòng ngừa có hiệu quả âm mưu phá hoại của địch. Lực
             lượng  thường  trực  tiếp  tục  được  xây  dựng  theo  hướng

             chính quy, từng bước hiện đại. Dân quân tự vệ được củng
             cố, tăng về số lượng và nâng cao chất lượng Quân dự bị
             được  đăng  ký,  quản  lý  huấn  luyện.  Công  tác  tuyển  quân
             hàng năm đảm bảo số lượng, chất lượng, đúng luật định.
             Chính sách hậu phương quân đội được quan tâm thực hiện.
                 Bên cạnh kết quả đáng khích lệ, công tác quốc phòng - an
             ninh vẫn còn một số hạn chế. Các vụ vi phạm  luật lệ giao
             thông chưa giảm, một số vụ án, vụ việc để kéo dài, giải quyết
             chưa  dứt  điểm.  Phong  trào  quần  chúng  bảo  vệ  an  ninh  Tổ
             quốc ở một số nơi chưa được củng cố vững chắc.
                 Trải qua 5 năm (1991-1995) thực hiện Nghị quyết Đại hội
             đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nghị quyết Đại hội đại biểu
             Đảng bộ tỉnh lần thứ XI và Hội nghị đại biểu giữa nhiệm kỳ

             Đảng  bộ  tỉnh  Tuyên  Quang  khoá  XI,  Tỉnh  uỷ,  các  cấp  uỷ
             đảng đã tập trung lãnh đạo nhân dân các dân tộc trong tỉnh
             phát huy truyền thống cách mạng và ý chí tự lực tự cường,
             khắc phục mọi khó khăn, tiến hành công cuộc đổi mới toàn
             diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hoá, xã hội. Nền kinh tế
             của tỉnh có bước tăng trưởng khá, tập trung phát triển theo
             hướng  nông  -  lâm  -  công  nghiệp  chế  biến  và  dịch  vụ.  Sản
             xuất nông nghiệp có chuyển dịch theo hướng đổi mới mạnh


                                                                     239
   232   233   234   235   236   237   238   239   240   241   242