Page 239 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 239

trong nhân dân. Chú trọng chiến lược “đầu tư cho con người”,
             coi đây là nhiệm vụ quan trọng để đưa nhanh khoa học công
             nghệ  tiên  tiến  vào  sản  xuất,  tạo  sự  phát  triển  nhanh  và  bền
             vững, tránh “tụt hậu” so với cả nước. Trong quá trình lãnh đạo,
             Đảng bộ xác định đúng đắn chiến lược phát triển kinh tế - xã
             hội của tỉnh và chỉ ra được chính xác nhiệm vụ trọng tâm có
             tính chất đột phá để tập trung chỉ đạo thực hiện, nhằm tạo ra

             tiền đề cơ bản, có tính quyết định cho việc thoát khỏi điểm
             khởi đầu còn thấp kém.
                 Các  cấp  chính  quyền,  Mặt  trận  Tổ  quốc  và  các  đoàn  thể
             nhân dân được kiện toàn, củng cố, không ngừng đổi mới nội
             dung và phương thức hoạt động; chính quyền thực hiện có hiệu
             quả chức năng quản lý nhà nước, quản lý kinh tế và quản lý xã
             hội; từng bước thực hiện cải cách hành chính.
                 Tuy nhiên, trên các lĩnh vực của tỉnh cũng còn có những
             khó khăn, thiếu sót, đó là tỉnh chưa kịp thời có cơ chế, chính
             sách khuyến khích phát huy thế mạnh về kinh tế đồi rừng, tạo
             điều kiện cho người dân nâng cao thu nhập từ rừng. Công tác
             giao đất, khoán bảo vệ rừng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
             dụng đất lâm nghiệp còn chậm, chưa kịp thời tổng kết để có

             giải pháp sớm tháo gỡ. Chưa tạo được sự chuyển biến mạnh
             mẽ  trong  phát  triển  sản  xuất  công  nghiệp,  tiểu  thủ  công
             nghiệp  do  đó  chưa  có  và  sự  tác  động  tích  cực  đến  kinh  tế
             nông  -  lâm  nghiệp  nông  thôn.  Việc  tiêu  thụ  nông,  lâm  sản
             hàng hoá chưa đáp ứng được nhu cầu của nông dân, nhất là ở
             vùng sâu, vùng xa. Các mặt hàng xuất khẩu còn nghèo nàn,
             tiềm năng về du lịch chưa được khai thác triệt để. Một số đơn
             vị quốc doanh hoạt động yếu kém, chậm đổi mới công nghệ,


                                                                     241
   234   235   236   237   238   239   240   241   242   243   244