Page 220 - Lịch sử Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (1976 - 2005)
P. 220
và đến năm 2000, đẩy tới một bước sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Các cấp và ngành liên quan tập trung đầu tư chiều
sâu, đổi mới công nghệ và hiện đại hoá máy móc, thiết bị ở
1
một số xí nghiệp quốc doanh .
Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng bằng nguyên liệu tại
chỗ, tỉnh đã tiến hành điều tra đánh giá tiềm năng các loại
khoáng sản, trên cơ sở đó có kế hoạch khai thác hợp lý theo
đúng quy trình, quy phạm, ngoài xi măng đã từng bước đầu
tư công nghệ hiện đại vào sản xuất gạch, ngói, đá xẻ, chế
biến bột barít, thiếc, cao lanh, kẽm và một số khoáng sản có
giá trị khác, đảm bảo hiệu quả kinh tế. Đồng thời khai thác,
sử dụng triệt để nguồn nước khoáng tự nhiên phục vụ nhu
cầu chữa bệnh và giải khát; nhanh chóng mở rộng thị trường
tiêu thụ.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp có cố gắng; một số hợp tác
xã được củng cố, đứng vững trong cơ chế thị trường, tập
trung vào chế biến chè, tinh dầu sả, sản xuất đồ gỗ, vật liệu
________
1 . Xây dựng mới dây chuyền sản xuất xi măng, nâng công suất từ 4
vạn tấn/năm lên 12 vạn tấn/năm, hướng tới năm 2000 đạt 20 vạn tấn/năm;
dây chuyền sản xuất chè 700 tấn/năm; dây chuyền in ốp sét 8.000
trang/giờ; dây chuyền sản xuất bột barít đạt 1,5 vạn tấn/năm, hướng tới
năm 2000 đạt 3 vạn tấn/năm. Tiếp tục đầu tư xây dựng các nhà máy
đường Tuyên Quang, Sơn Dương; dây chuyền sản xuất gạch tuynen với
công suất 20 triệu viên/năm; cải tạo khôi phục và phát triển nhà máy giấy,
xí nghiệp chế biến lâm sản, xí nghiệp dược; tích cực chuẩn bị dự án tiền
khả thi nhà máy xi măng 1,2-1,5 triệu tấn/năm, dây chuyền sản xuất phân
vi sinh, bia hơi...
222