Page 674 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 674

674     ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



                           Bảng 2: DIệN TíCH TRồNG CÂY PHÂN TáN CỦA Hà TUYêN 1986-1990



                      Năm           1986       1987      1988       1989       1990         Tổng số


                    Số lượng        15,1       26,0       20,2      10,7       10,2    82,2 (tương đương
                   (triệu cây)                                                             41.118 ha)



                   Công tác trồng rừng được chú trọng,         tre, luồng, đồ gia dụng (bàn ghế, giường,
               góp  phần  giảm  tỉ  lệ  mất  rừng;  đồng       tủ). Sau khi hợp tác hoá vẫn có một số rất ít
               thời  góp  phần  hình  thành  rõ  nét  vùng     hộ cá thể tiếp tục duy trì phương thức trên
               nguyên  liệu  giấy  theo  quy  hoạch  của       nhưng quy mô nhỏ bé.

               Chính phủ; đưa Hà Tuyên trở thành một               Ở khu vực tập thể, một số ngành thủ
               trong những tỉnh có diện tích trồng rừng        công liên quan đến sản xuất lâm nghiệp
               cao nhất cả nước.                               cũng được tập thể hoá. Trong thời kỳ này,
                   Tuy  nhiên,  bên  cạnh  những  kết  quả     ở Tuyên Quang đã xuất hiện một số hợp
               đã  đạt  được,  công  tác  trồng  rừng,  chăm   tác xã nông nghiệp có nội dung hoạt động

               sóc rừng giai đoạn này còn nhiều hạn chế:       kinh tế lâm nghiệp.
               Diện  tích  trồng  mới,  khoanh  nuôi,  chăm        Ở khu vực kinh tế quốc doanh, trong
               sóc, tu bổ rừng ở Hà Tuyên chưa thực sự         giai đoạn đầu, hoạt động kinh doanh lâm

               đáp ứng được yêu cầu “trả lại màu xanh”         sản của Nhà nước do Công ty Lâm thổ sản
               cho những cánh rừng sau khai thác. Đây          Tuyên Quang trực thuộc Tổng công ty Lâm
               chính  là  một  trong  những  nguyên  nhân      thổ sản, đảm nhiệm. Năm 1959, Công ty lâm
               làm gia tăng diện tích đất trống, đồi trọc      thổ sản sáp nhập với Ty Lâm nghiệp; hoạt
               trên địa bàn tỉnh.                              động kinh doanh lâm thổ sản được chuyển
                   3- Khai thác, sản xuất kinh doanh, chế

               biến các sản phẩm từ rừng                       giao cho các lâm trường quốc doanh. Do
                   Từ năm 1958 đến năm 1960, ở Tuyên           vậy, bên cạnh hoạt động sản xuất và kinh
               Quang  tồn  tại  nhiều  thành  phần  kinh  tế   doanh, các lâm trường còn khai thác, tu bổ
               cùng  khai  thác  và  sản  xuất,  kinh  doanh   và trồng rừng.

               các sản phẩm từ rừng. Khi cả nước cải tạo            Là một tỉnh miền núi có diện tích rừng
               quan  hệ  sản  xuất  thì  ngành  lâm  nghiệp    còn tương đối lớn, nên ngay từ đầu, lâm
               cũng  xây  dựng  theo  hướng  đẩy  mạnh         nghiệp  Tuyên  Quang  đã  được  xác  định
               kinh tế quốc doanh với mô hình kinh tế          là ngành kinh tế chiếm vị trí quan trọng
               tập thể chiếm vai trò chủ đạo.                  của tỉnh và là tỉnh có vị trí quan trọng thứ

                   Ở khu vực kinh tế cá thể, hộ gia đình       hai ở miền Bắc trong sản xuất lâm nghiệp.
               là  mô  hình  đã  tồn  tại  lâu  đời  ở  Tuyên   Trước thực tế đó, tỉnh đã chỉ đạo các lâm
               Quang. Các hộ thường trồng cây ăn quả,          trường quốc doanh tăng cường khai thác,
               cây lấy gỗ ở quanh vườn nhà hoặc các đồi        chế biến lâm sản và luôn hoàn thành chỉ

               quanh nơi ở để tự túc về gỗ củi, xây dựng       tiêu được giao. Vì thế, sản lượng khai thác
               nhỏ. Đặc biệt, đã có một số sản phẩm làm        lâm sản của Tuyên Quang thường rất lớn
               hàng hoá để bán ra thị trường như lá cọ,        (xem Bảng 3).
   669   670   671   672   673   674   675   676   677   678   679