Page 566 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 566
566 ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG
hợp; điều chỉnh lại một số diện tích đất kế hoạch, tăng 14% so với năm 1989 (trong
rừng của lâm trường giao cho hợp tác xã đó quốc doanh vượt 29%, ngoài quốc
và gia đình sản xuất, kinh doanh. Trong doanh vượt 2%). Một số sản phẩm chủ yếu
5 năm (1986-1990), tỉnh giao 108.000 ha vượt kế hoạch là công cụ cầm tay, bột kẽm,
rừng cho các thành phần kinh tế quản lý xi măng, đường các loại, ngói nung, gạch
và sản xuất, kinh doanh; đáp ứng được chỉ và bột barít.
một phần giống cây cho trồng rừng tập Tỉnh thành lập Công ty Liên hiệp chè,
trung; toàn tỉnh trồng trên 21.000 ha tập trung chỉ đạo khai thác thế mạnh của
rừng tập trung và 82,2 triệu cây phân tán. cây chè, thực hiện kế hoạch phát triển 1.000
Trong sản xuất, vận dụng nông - lâm kết ha chè; sắp xếp lại mạng lưới kinh doanh
hợp, mở rộng liên doanh, liên kết giữa xuất - nhập khẩu, giảm bớt các khâu trung
lâm trường và hợp tác xã. gian, tạo thuận lợi để chuyển sang hạch
Trong điều kiện khó khăn về nguyên toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Thông
liệu, thiết bị và vốn, tỉnh sắp xếp lại các qua xuất - nhập khẩu và trao đổi hàng
cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu, thủ hóa để nhập lương thực, vật tư, phụ tùng,
công nghiệp; đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu nguyên liệu cho sản xuất. Đến năm 1990,
dùng, khuyến khích các đơn vị đổi mới tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh
thiết bị; tạm thời cho hoãn các khoản nợ, đạt 1.764.000 USD (bằng 68,29% kế hoạch),
rà soát lại sản xuất, giải quyết lao động dôi giá trị hàng nhập khẩu đạt 1.638.000USD
dư... Về cơ bản, công nghiệp địa phương (bằng 89.39% kế hoạch).
đáp ứng được yêu cầu nông cụ sản xuất, Thu mua lương thực đạt 13.412 tấn,
vật liệu xây dựng, các sản phẩm chế biến trong đó thu mua của địa phương đạt
để xuất khẩu. Nhiều xí nghiệp năng động
tạo được chuyển biến mới trong sản xuất 3.000 tấn. Thu ngân sách năm 1990 đạt
và đảm bảo đời sống người lao động. Một 38.314 triệu đồng, vượt kế hoạch 0,3%.
số đơn vị dùng vốn tự có, vốn liên doanh, Tổng chi ngân sách 39.989 triệu đồng.
vay tín dụng để đầu tư đổi mới thiết bị tạo Tỉnh chủ trương bố trí lại cơ cấu đầu
ra mặt hàng mới. Một số đơn vị đã nâng tư, tiếp tục tranh thủ sự giúp đỡ của các
cao chất lượng như xi măng, cuốc bàn, bộ, ngành Trung ương, các tổ chức viện trợ
máy tuốt lúa, đồ gốm; các sản phẩm chế quốc tế về vốn, vật tư thiết bị. Toàn tỉnh tập
biến để xuất khẩu như chè, bột barít, hàng trung rà soát, dành vốn đầu tư cho các công
mây tre có xu hướng phát triển tốt. Nhiều trình cấp thiết như thủy điện Nậm Má, nước
công trình thủy điện nhỏ được đưa vào ăn cho hai thị xã, thủy điện Quang Minh,
sử dụng. Một số xí nghiệp có chuyển biến cầu treo Bắc Mê. Một số đơn vị quốc doanh
tích cực theo cơ chế sản xuất kinh doanh dùng vốn tự có, vốn tín dụng để đầu tư cải
mới, nâng cao mức sản xuất như Công ty tiến thiết bị, phát triển sản xuất. Nhân dân
xi măng, bột kẽm, vật liệu xây dựng số II, đã tự bỏ vốn làm thuỷ điện nhỏ, trồng chè,
Công ty Dịch vụ kỹ thuật thủ công nghiệp, trồng rừng. Năm 1990, tỉnh hoàn thành quy
Hợp tác xã dệt Tuyên Thành. Giá trị tổng hoạch tổng thể 2 thị xã và 8 huyện lỵ; trong
sản lượng công nghiệp (so với năm 1986): đó có thị xã Tuyên Quang và huyện lỵ Nà
Năm 1987 tăng 14,12%, năm 1988 tăng Hang, Hàm Yên.
8,2%; đến năm 1990 đạt 256,6 triệu đồng Ngành giao thông - vận tải sớm chuyển
(theo giá cố định năm 1982), bằng 100,62% từ phương thức giao cho cấp huyện quản