Page 564 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 564

564     ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



               Sơn Dương. Đến năm 1982, việc xây dựng          măng tăng từ 4.500 tấn năm 1985 lên trên
               huyện  và  tăng  cường  cấp  huyện  đã  đạt     6.000 tấn; sản xuất hơn 1.000 tấn bột ba rít
               một số kết quả bước đầu, có tác động tích       xuất khẩu; thực hiện được kế hoạch sản
               cực đến triển khai thực hiện các mục tiêu       xuất công cụ cho nông, lâm nghiệp. Tuy
               kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của      nhiên, chất lượng sản phẩm công nghiệp
               từng huyện và trong toàn tỉnh.                  và tiểu, thủ công nghiệp còn thấp; một số

                   Từ ngày 15 đến ngày 18-12-1986, Đại         mặt hàng như chè, dầu sả, chế biến màu,
               hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng      đường mật, vải may mặc, mây tre, đồ gỗ,...
               họp tại Hà Nội đề ra đường lối đổi mới.         không đạt kế hoạch.
               Từ  năm  1986  đến  năm  1991,  Hà  Tuyên           Trên  lĩnh  vực  phân  phối,  lưu  thông,
               bước đầu thực hiện công cuộc đổi mới do         tỉnh phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho
               Đảng khởi xướng.                                huyện quản lý, điều hành, tổ chức các đơn
                   Năm  1986,  năm  mở  đầu  kế  hoạch  5      vị kinh doanh thương nghiệp bao gồm cả

               năm 1986-1990, tình hình đất nước và của        nội, ngoại thương.
               tỉnh  hết  sức  khó  khăn.  Từ  ngày  23  đến       Từ ngày 7 đến ngày 12-10-1986, Đảng
               ngày 30-7-1986, một trận lũ lụt lớn đã xảy      bộ  tỉnh  Hà  Tuyên  tiến  hành  Đại  hội  lần
               ra ở 9/15 huyện, thị xã của tỉnh; nhiều địa     thứ IV; đề ra mục tiêu chung và phương
               phương bị ngập nước, thiệt hại rất lớn về       hướng nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh
               tài sản, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản         tế - xã hội của tỉnh những năm 1986-1990

               xuất và phát triển kinh tế. Lũ lụt làm thiệt    và nhiệm vụ cụ thể trên từng lĩnh vực.
               hại hơn 5.000 ha cây nông nghiệp, trong đó          Đến  cuối  năm  1987,  diện  tích  gieo
               hỏng nặng 2.000 ha cây lương thực. Trước,       trồng cây lương thực chính của toàn tỉnh
               trong và sau lũ, cấp ủy Đảng, chính quyền,      đạt 118.411 ha (giảm 1.370 ha so với năm
               Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tập trung      1985), nhưng diện tích cấy các giống lúa
               cao độ cho công tác phòng, chống, hạn chế       ngắn  ngày  có  năng  suất  cao  được  mở
               và khắc phục hậu quả lũ lụt, nhanh chóng        rộng. Ở vùng cao, trồng thí điểm ngô hè -
               ổn định đời sống nhân dân. Mặt trận Tổ          thu có kết quả, giống ngô mới đưa xuống

               quốc  tỉnh  tổ  chức  đợt  vận  động  ủng  hộ   ruộng một vụ ở vùng thấp và tăng thêm
               đồng bào bị lũ lụt trong toàn tỉnh; sau một     vụ  ngô  đông  trên  ruộng  soi  bãi,  hai  vụ
               tháng đã ủng hộ được 352.848.206 đồng.          đều  đạt  năng  suất.  Sản  lượng  ngô  tăng
                   Mặc dù gặp nhiều khó khăn, tổng sản         hơn  năm  1986  trên  3.000  tấn.  Tuy  vậy,
               lượng lương thực quy thóc năm 1986 vẫn          tổng sản lượng lương thực quy thóc mới
               đạt  trên  270.000  tấn.  Việc  ứng  trước  vật   đạt 262.185 tấn (bằng 96,84% so với năm

               tư,  phân  bón,  thuốc  sâu  và  tổ  chức  vận   1985),  bình  quân  lương  thực  chỉ  đạt  268
               chuyển đến huyện, có nơi đến xã thu được        kg/người/năm  (giảm  36  kg  so  với  năm
               kết quả và kinh nghiệm tốt. Đàn trâu tăng       1985), các chỉ tiêu trong nông nghiệp đạt
               8,4%, đàn bò tăng 5,9%, đàn lợn tăng 6,7%       thấp hơn kế hoạch đề ra.
               so với năm 1985. Diện tích trồng rừng đạt           Trong 5 năm (1986-1990), ngành nông -
               100% kế hoạch năm. Sản xuất công nghiệp         lâm nghiệp của tỉnh đã hình thành hệ thống
               địa phương có mặt tiến bộ: sản lượng xi         giải pháp kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành
                                                                                                         1


                   1. Bao gồm hệ thống tiến bộ kỹ thuật, cơ sở vật chất - kỹ thuật, hệ thống dịch vụ kỹ thuật, biện pháp
               kỹ thuật và hệ thống chính sách.
   559   560   561   562   563   564   565   566   567   568   569