Page 553 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 553

553
                                                                          Phêìn thûá ba: LÕCH SÛÃ












                                                     Chương IX


                                TUYÊN QUANG XÂY DỰNG

                          CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ


                           BIÊN GIỚI PHÍA BẮC TỔ QUỐC

                                          (1976 – 9-1991)







               I- TUYÊN QUANG VÀ HÀ GIANG SÁP NHẬP             trọng về chính trị, kinh tế và quốc phòng,
               THÀNH TỈNH HÀ TUYÊN                             an ninh.
                                                                   Ngày  21-1-1976,  Ban  Bí  thư  Trung
                   Ngày  27-12-1975,  Quốc  hội  khóa  V       ương Đảng chỉ định Ban Chấp hành, Ban
               quyết nghị hợp nhất hai tỉnh Hà Giang và        Thường  vụ  Tỉnh  uỷ  Hà  Tuyên  lâm  thời,

               Tuyên Quang thành tỉnh Hà Tuyên.                đồng  thời  thông  báo  Nghị  quyết  của  Bộ
                   Việc tập kết các cơ quan của tỉnh lên       Chính trị về việc cử Bí thư Tỉnh uỷ và Chủ
               thị xã Hà Giang, tỉnh lỵ của tỉnh Hà Tuyên      tịch  Ủy  ban  hành  chính  tỉnh Hà  Tuyên.

               được  tiến  hành  nhanh  gọn,  hoàn  thành
               trong quý II-1976.                              Tháng  2-1976,  Hội  đồng  nhân  dân  tỉnh
                   Hà  Tuyên  là  một  tỉnh  miền  núi  cực    Hà Tuyên được hợp nhất trên cơ sở Hội
               bắc; phía bắc giáp Trung Quốc, phía nam         đồng nhân dân hai tỉnh Hà Giang, Tuyên
               giáp tỉnh Vĩnh Phú, phía đông giáp các          Quang; bầu ra Ủy ban hành chính và Chủ

               tỉnh  Cao  Bằng,  Lạng  Sơn  và  Bắc  Thái,     tịch Ủy ban hành chính tỉnh Hà Tuyên.
               phía tây giáp tỉnh Hoàng Liên Sơn. Diện         II- TÌNH HÌNH KINH TẾ, XÃ HỘI TỈNH HÀ
               tích tự nhiên là 13.689 km , trong đó diện
                                          2
               tích  canh  tác  nông  nghiệp  chiếm10,9%;      TUYÊN (1976 – 2-1979)
               dân số 700.974 người, có hơn 20 dân tộc;            Sau hơn 20 năm xây dựng chủ nghĩa
               trong đó dân tộc Kinh chiếm 32,7%, dân          xã hội, quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa

               tộc Tày chiếm 24,7%, dân tộc Mông chiếm         đã được xác lập, cơ sở vật chất đã được
               14,5%, dân tộc Dao chiếm 12,3%, dân tộc         xây dựng bước đầu; tỉnh có 3 vùng kinh tế
               Nùng chiếm 5,6%, dân tộc Cao Lan chiếm          tự nhiên: Vùng núi cao phía bắc và tây bắc,
               3,8%,  dân  tộc  Hoa  chiếm  2,1%,  dân  tộc    vùng núi đồi khu vực giữa tỉnh, và vùng
               Giáy chiếm 0,9%, dân tộc Sán Dìu chiếm          đồi núi thấp phía nam tỉnh. Tỉnh có tiềm
               0,6%, dân tộc Lô Lô chiếm 0,01%... Tỉnh         năng kinh tế nông - lâm nghiệp tương đối
               có 13 huyện, 2 thị xã, 7 thị trấn và 290 xã.    lớn, có nguồn tài nguyên, khoáng sản khá
               Hà Tuyên có đường biên giới với Trung           phong  phú,  nguồn  lao  động  dồi  dào,  có

               Quốc dài trên 270 km, có vị trí rất quan        nhiều  di  tích  lịch  sử  và  danh  lam  thắng
   548   549   550   551   552   553   554   555   556   557   558