Page 549 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 549

549
                                                                          Phêìn thûá ba: LÕCH SÛÃ


                   3. Chi viện chiến trường                    viên, thanh niên lao động tập trung trong

                   Ngày  27-1-1973,  Hiệp  định  về  chấm      một tuần, khai hoang được 30 ha.
               dứt  chiến  tranh,  lập  lại  hòa  bình  ở  Việt    Tỉnh đẩy mạnh thực hiện phong trào
               Nam được ký tại Pari. Mỹ buộc phải rút          “Toàn Đảng, toàn dân tu bổ và bảo vệ rừng,
               hết quân đội và quân chư hầu ra khỏi miền       trồng rừng, chấm dứt nạn phá rừng”, tiến
               Nam Việt Nam.                                   hành quy hoạch và trồng rừng theo quy
                   Tại Tuyên Quang, các vùng kinh tế tiếp      mô  lớn.  Năm  1973,  Chính  phủ  xác  định

               tục được quy hoạch, xây dựng. Vùng kinh         Tuyên  Quang  nằm  trong  khu  trung  tâm
               tế  nông  nghiệp  phía  nam  đã  hình  thành    gỗ giấy, sợi và giao nhiệm vụ cho Tuyên
                                                               Quang  trong  10  năm  (1973-1982)  phải
               khá rõ nét. Các hợp tác xã ở vùng này được      trồng 142.000 ha rừng. Vùng kinh tế mới
               củng cố. Nhiều trạm, trại kỹ thuật, các điểm    lâm nghiệp phía bắc tỉnh hình thành khá
               cơ  khí  được  xây  dựng.  Các  nông  trường    rõ  nét:  Chiêm  Hóa,  Hàm  Yên,  Nà  Hang

               quốc  doanh  Tháng  Mười,  Sông  Lô,  Tân       là địa bàn trọng yếu thực hiện việc tu bổ,
               Trào... đóng vai trò quan trọng trong việc      khôi phục và trồng rừng nguyên liệu giấy.
               tạo vùng chuyên canh cây công nghiệp.           Tỉnh  đã  thành  lập  các  lâm  trường  làm
                   Trong điều kiện hòa bình, có sự đầu         nòng cốt cho công tác trồng rừng. Trong 6
               tư lớn về vốn, lao động, có tiến bộ trong       tháng đầu năm 1974, đã chuyển 18 hợp tác
               cải tiến kỹ thuật, thâm canh, sản xuất nông     xã nông nghiệp (với 554 hộ xã viên, 3.443
               nghiệp có bước phát triển. Vụ mùa năm           nhân khẩu, 1.245 lao động) sang chuyên

               1974, năng suất lúa đạt 25 tạ/ha, là năng       doanh nghề rừng. Tới năm 1974, toàn tỉnh
               suất  cao  nhất  từ  trước  tới  thời  điểm  đó.   có 8 lâm trường, 3 công ty lâm sản, trên
               Tỉnh có 7 xã và 51 hợp tác xã đạt năng suất     5.000 công nhân lâm nghiệp. Trong 3 năm
               5 tấn/ha/năm. Năm 1973 so với năm 1968,         (1973-1975), đã trồng được 10.310 ha rừng

               giá  trị  tổng  sản  lượng  lương  thực  tăng   nguyên liệu giấy, sợi.
               33%  (đạt  91%  mục  tiêu  Đại  hội  đại  biểu      Công nghiệp địa phương và thủ công
               Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ V đề           nghiệp  có  điều  kiện  thuận  lợi  để  phát
               ra), diện tích cây lương thực tăng 3.000 ha,    triển,  theo  phương  hướng  “phục  vụ  và
               năng suất bình quân trên một hécta hai vụ       thúc đẩy nông-lâm nghiệp phát triển. Tập
               tăng 8 tạ, tổng sản lượng lương thực đạt        trung  giải  quyết  những  ngành,  những
               82.000 tấn, tăng 26,8%; diện tích, sản lượng    cơ sở chủ yếu như điện lực, vật liệu xây

               cây lương thực chủ yếu như chè, sả, dứa,        dựng, khai thác, chế biến lâm sản, cơ khí
               mía... đều tăng so với trước. Năm 1974, kể      phục vụ nông nghiệp và lâm nghiệp, sản
               cả diện tích cũ và trồng mới, có 2.987 ha       xuất bột kẽm; các mặt hàng tiêu dùng như
               chè, 781 ha sả. Chăn nuôi giữ được mức ổn       giấy, rượu, đồ gốm, chế biến lương thực,
               định với số lượng năm 1974 là 68.825 con        thực  phẩm;  sản  lượng  công  nghiệp  đạt

               trâu, 118.277 con lợn, gần 80 vạn gia cầm.      101,3%  kế  hoạch,  tăng  7,2%  so  với  năm
                   Hàng vạn thanh niên tình nguyện đi          1973. So với kế hoạch năm 1974, các sản
               xây dựng Nông trường 26-3, Khu kinh tế          phẩm  chủ  yếu  như  điện  tăng  40%,  sửa
               mới Nam Sơn Dương và làm đường giao             chữa  ô  tô  tăng  24%,  giấy  tăng  3,3%,  bột
               thông, thủy lợi, v.v.. Năm 1974, toàn tỉnh      kẽm tăng 2,58%, đồ gốm tăng 2,1%... Thủ
               khai  hoang,  phục  hóa  738  ha  ruộng  đất;   công nghiệp hướng vào việc củng cố hợp

               huyện  Sơn  Dương  huy  động  800  đoàn         tác xã và phát triển các ngành nghề chính.
   544   545   546   547   548   549   550   551   552   553   554