Page 555 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 555

555
                                                                          Phêìn thûá ba: LÕCH SÛÃ


               lâm sản tỉnh Hà Tuyên. Cuộc vận động tổ             Đến  cuối  năm  1978,  sản  xuất  nông  -
               chức lại sản xuất, cải tiến quản lý hợp tác     lâm nghiệp đã phát triển một bước. Diện
               xã gắn với xây dựng cấp huyện được đẩy          tích gieo trồng đạt 123.000 ha, bằng 100%
               mạnh. Quan hệ sản xuất trong các hợp tác        kế hoạch (tăng 18.120 ha so với năm 1976).
               xã nông - lâm nghiệp được củng cố một           Sản lượng lương thực quy thóc đạt 196.000

               bước, quy mô hợp tác xã được mở rộng            tấn, tăng 7.500 tấn so với kế hoạch, tăng
               theo hướng thành lập các hợp tác xã quy         6.000 tấn so với mục tiêu Đại hội Đảng bộ
               mô liên thôn và hợp tác xã toàn xã; toàn        đề ra và tăng 41.900 tấn so với năm 1976 là
               tỉnh có 1.317 hợp tác xã, thu hút 87.172 hộ     năm có tổng sản lượng lương thực cao nhất
               (đạt  91%  hộ);  trong  đó  vùng  cao  có  607   so  với  những  năm  trước  đó.  Chăn  nuôi
               hợp tác xã, thu hút 21.978 hộ (chiếm 75%        được giữ vững và phát triển. Đàn trâu có
               số hộ). Năm 1978, có 53 hợp tác xã tổ chức      151.000 con, đạt 98% kế hoạch, tăng 1,37%

               lại sản xuất, số hợp tác xã quy mô toàn xã      so  với  năm  1977;  đàn  bò  có  24.300  con,
               ngày một tăng, riêng huyện Sơn Dương có         bằng 95% kế hoạch, tăng 0,14% so với năm
               70% số hợp tác xã tổ chức lại sản xuất theo     1977; đàn lợn có 200.000 con, bằng 93% kế
               quy mô toàn xã. Các hợp tác xã đã tổ chức       hoạch, giữ mức của năm 1977.
               lại sản xuất; việc quản lý kinh tế, nhất là         Sản  xuất  công  nghiệp,  tiểu  thủ  công

               khâu lập và điều hành kế hoạch sản xuất,        nghiệp và xây dựng cơ bản, giao thông -
               phân công lao động, quản lý, sử dụng tư         vận tải do gặp khó khăn về nguyên liệu,
               liệu sản xuất bước đầu hợp lý hơn, làm tốt      năng lượng và vốn nên phát triển chậm.
               hơn nghĩa vụ với Nhà nước, đời sống xã          Tuy nhiên, do có cố gắng khắc phục khó
               viên được cải thiện.                            khăn, duy trì sản xuất , công nghiệp quốc
                                                                                      1
                   Để mở rộng diện tích canh tác, phục         doanh, sản xuất thủ công nghiệp, ngành
               vụ chương trình định canh, định cư và xây       điện, khai thác chế biến gỗ vẫn vượt chỉ

               dựng  vùng  kinh  tế  mới,  tỉnh  đã  chỉ  đạo   tiêu kế hoạch.
               đẩy mạnh việc khai hoang ở những nơi còn            Tỉnh thi hành việc điều chỉnh giá thu
               nhiều tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp        mua nông sản, chính sách lương thực, trao
               thuộc 7 huyện vùng thấp. Năm 1978, toàn         đổi hàng hóa với nông dân bằng hợp đồng
               tỉnh khai hoang được 2.576 ha (tăng hơn         kinh  tế  hai  chiều;  tập  trung  thống  nhất

               2 lần năm 1977), trong đó khai hoang xây        việc nắm nguồn hàng hóa vào các cơ quan
               dựng vùng kinh tế mới được 1.900 ha, vượt       có trách nhiệm của tỉnh.
               100 ha so với kế hoạch; khai hoang định             Mặc dù kinh tế còn khó khăn, nhưng
               canh, định cư được 676 ha. Hai năm 1977-        sự nghiệp văn hóa - xã hội vẫn được duy
               1978, vận động 644 hộ, gồm 4.430 người          trì và có mặt phát triển. Năm 1977, toàn
               thực hiện định canh, định cư. Tỉnh cũng         tỉnh có 122.500 học sinh phổ thông các cấp,
               tiếp nhận 316 hộ với 1.855 người từ Hải         tăng 11,2% so với năm học trước. Đến năm

               Phòng, Thái Bình, Hà Nam Ninh vào vùng          1978, học sinh mẫu giáo tăng 6,8%, cấp I và
               kinh tế mới, chủ yếu ở huyện Sơn Dương.         II tăng 6,5%, cấp III tăng 6%; toàn tỉnh tổ



                   1. Giá trị tổng sản lượng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt 37.802.000 đồng, vượt kế hoạch 7%
               (tăng 16% so với năm 1975). Tỉnh hoàn thành xây dựng và đưa vào sản xuất Xí nghiệp vôi đá Tuyên
               Quang (công suất 8 tấn/ngày), Xí nghiệp gạch Tuyên Quang (công suất 7 triệu viên/năm và một số công
               trình thủy nông, đường điện, cầu, đường bộ khác.
   550   551   552   553   554   555   556   557   558   559   560