Page 425 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 425

425
                                                                          Phêìn thûá ba: LÕCH SÛÃ












                                                     Chương V


                  TÂN TRÀO - THỦ ĐÔ KHU GIẢI PHÓNG






               I- CăN Cứ CÁCH MẠNG TÂN TRÀO                    hẹp  được  khai  phá  thành  ruộng  cấy  lúa
                                                               nước.
                   Tân Trào ban đầu là tên gọi của một
               vùng rộng lớn trong đó có xã Kim Long -             Bao  quanh  Căn  cứ  Tân  Trào  ở  phía
               Tân Lập sau khi giành được chính quyền          Đông  Bắc  có  núi  Khau  Quế  (cao  625m),

               vào tháng 3-1945, sau đó trở thành tên gọi      Bản  Lá  (675m);  phía  Đông  có  Núi  Hồng
               chung của cả khu căn cứ cách mạng.              (752m) là ranh giới tự nhiên giữa Tuyên
                   Căn  cứ  cách  mạng  Tân  Trào  (từ  đây    Quang và Thái Nguyên; phía Tây có núi
               gọi  tắt  là  Căn  cứ  Tân  Trào)  là  vùng  địa   Ba Xứ (741m); phía Nam là dãy Tam Đảo
               lợi, nhân hòa ở phía Đông Bắc tỉnh Tuyên        (1.027m).  Các  dãy  núi  nối  liền  nhau  tạo
               Quang,  diện  tích  531  km ,  gồm  12  xã,     nên một phòng tuyến tự nhiên che chắn
                                           2
               thuộc  huyện  Sơn  Dương  và  huyện  Yên        cho căn cứ.
               Sơn.  Phía  Bắc  giáp  xã  Linh  Phú,  huyện        Phần lớn Căn cứ Tân Trào nằm trong
               Chiêm Hóa; xã Nghĩa Tá, xã Bình Trung,          lưu vực sông Phó Đáy với nhiều ngòi, khe,
               huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn; phía Đông          suối nh ư ngòi Yên, ngòi Lê, ngòi Khuôn
               giáp  các  xã  Bảo  Linh,  Định  Biên,  Thanh   Điển,  ngòi  Phúc  Đán,  ngòi  Na  Nghĩa,
               Định, Điềm Mạc, Phú Đình, huyện Định            ngòi Thia, ngòi Nho, ngòi Khoắc, Khuôn
               Hóa và các xã Bình Thành, Minh Tiến, Phú        Nếch,  Khuôn  Quy,  Khuôn  Pén,  khe  Cả,
               C ường, Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái       khe Bòng. Địa hình bị chia cắt mạnh bởi hệ

               Nguyên; phía Nam giáp xã Tú Thịnh, xã           thống khe, suối khiến giao thông khó khăn
               Hợp Thành, huyện Sơn Dương; phía Tây            nhưng là nguồn nước dồi dào cho sản xuất
               giáp các xã Tân Tiến, Kiến Thiết, Tiến Bộ,      và đời sống của nhân dân.
               Thái Bình, huyện Yên Sơn.                           Về  giao  thông,  trước  đây  có  hai  con
                   Căn cứ Tân Trào chia thành hai vùng:        đường  chính  vào  Căn  cứ  Tân  Trào,  một

               vùng Đông Nam, được coi là vùng trung           đường từ thị xã Tuyên Quang, một đ ường
               tâm, diện tích 147km , địa hình chủ yếu là      từ huyện lỵ Sơn Dương. Nội địa căn cứ có
                                     2
               đồi núi, núi đá lẫn núi đất, cao từ 70m đến     hệ thống đ ường xuyên rừng nối các làng
               400m.  Vùng  Tây  Bắc,  diện  tích  384km ,     bản với nhau và có thể đi về nhiều hướng.
                                                         2
               được xem là vùng vành đai, địa hình hiểm        Ngược lên hướng Bắc là đi Bắc Kạn, Cao
               trở hơn, nhiều núi đá cao trung bình 200m       Bằng,  lên  biên  giới  Việt  -  Trung  hoặc  đi
               đến 700m.                                       các huyện Chiêm Hóa, Hàm Yên rồi đi Hà
                   Gần 90% diện tích Căn cứ Tân Trào là        Giang. Phía Đông, vượt các dãy núi Bản

               rừng núi, xen giữa đồi núi là những lũng        Lá, Khau Nhì, núi Hồng tới các huyện Định
   420   421   422   423   424   425   426   427   428   429   430