Page 426 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 426

426     ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



               Hóa, Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên rồi xuôi về       vận động nhân dân các xã thuộc châu Sơn
               Bắc  Giang,  Bắc  Ninh.  Xuống  phía  Nam,      Dương, châu Yên Sơn cử ngư ời đến tỉnh
               men chân núi Tam Đảo là đi Lập Thạch,             đường khiếu nại việc bắt phu. Cuộc đấu
               tỉnh Vĩnh Yên, Hà Nội. Đi về hướng tây          tranh đem lại kết quả là nhân dân hai châu
               là sang Phú Thọ, Yên Bái, Nghĩa Lộ. Giao        không phải đi phu làm con đường đó nữa.
               thông tuy có gặp khó khăn nhưng cũng có             Trước tháng 3-1945, các xã vùng trung

               thể cơ động linh hoạt.                          tâm có tên gọi là: Tức Thiện, Ph ượng Liễn,
                   Cách trung tâm căn cứ về phía Nam           Kim Long, Kim Trận, Hạ Yên, Thanh La,
               có  đ ường  quốc  lộ  13A,  từ  Bờ  Đậu  (Thái   Kháng Lực và Kim Quan Hạ. Các xã vùng
               Nguyên)  qua  Đèo  Khế,  huyện  lỵ  Sơn         vành đai có tên là: Trung Minh, Hùng Lợi,
               Dương,  thị  xã  Tuyên  Quang  đi  Yên  Bái.    Trung Sơn, Kim Quan Th ượng, Công Đa,
               Một đường từ huyện lỵ Sơn Dương theo            Đạo Viện, Phú Thịnh.
               bờ sông Phó Đáy, gặp quốc lộ 2 ở thị xã             Thời kỳ tiền khởi nghĩa, tại Căn cứ Tân
               Vĩnh  Yên.  Hai  con  đường  đóng  vai  trò     Trào, chính quyền cách mạng được thành

               quan trọng trong phát triển kinh tế và khả      lập ở tất cả các xã. Trong niềm phấn khởi,
               năng cơ động lực l ượng tác chiến khi có        nhiều nơi đổi tên làng xã với mong muốn
               chiến tranh.                                    hàm chứa ý nghĩa của thời đại mới. Thời
                   Căn  cứ  Tân  Trào  khi  hình  thành  có    gian này các xã vùng trung tâm được đổi
               khoảng 2.000 hộ, mật độ dân cư  thư a và        tên là: Tân Lập, Hồng Thái, Yên Th ượng,
               phân  bố  không  đều.  Cư  dân  chủ  yếu  là    Tân  Tiến,  Minh  Khai,  Tân  Hư ng,  Lương

               đồng bào dân tộc thiểu số, đông nhất là         Thiện  và  Bình  Yên.  Địa  danh  Tân  Trào
               dân tộc Tày, Dao; tiếp đến là các dân tộc       xuất hiện sau đó với ý nghĩa là phong trào
               Nùng, Kinh, Cao Lan, Sán Chỉ... Mỗi dân         mới. Đến nay các xã ở phía Đông Nam có
               tộc  có  phong  tục  tập  quán  riêng,  cư  trú   tên là: Trung Yên, Minh Thanh, Tân Trào,

               thành  từng  bản  làng  riêng  hoặc  xen  với   Bình Yên, Lương Thiện thuộc huyện Sơn
               dân  tộc  khác.  Bà  con  đoàn  kết,  giúp  đỡ,   Dương.  Các  xã  ở  phía  Tây  Bắc  có  tên  là
               tôn trọng phong tục của nhau.                   Trung  Minh,  Hùng  Lợi,  Trung  Sơn,  Kim
                   Đồng  bào  chủ  yếu  sống  bằng  nghề       Quan,  Công  Đa,  Đạo  Viện,  Phú  Thịnh

               nông, làm ruộng nước, làm n ương và chăn
               nuôi;  đồng  thời  khai  thác  các  nguồn  lợi   thuộc huyện Yên Sơn.
               từ  rừng.  Về  căn  bản,  đó  là  kinh  tế  nông   II- TÂN TRÀO - THỦ Đô KHU GIẢI PHóNG
               nghiệp lạc hậu, tự cung tự cấp.
                   D ưới  ách  cai  trị  của  bộ  máy  chính       Để  đẩy  mạnh  hơn  nữa  công  cuộc
               quyền  tay  sai  cho  thực  dân  Pháp,  đồng    chuẩn bị Tổng khởi nghĩa, từ ngày 15 đến

               bào các dân tộc trong vùng vô cùng cực          ngày  20-4-1945,  Th ường  vụ  Trung  ương
               khổ, nên họ luôn nuôi ý chí đấu tranh đòi       họp  Hội  nghị  quân  sự  Bắc  Kỳ  tại  Hiệp
               cuộc  sống.  Năm  1939,  nhiều  ngư ời  dân     Hòa (Bắc Giang), do đồng chí Tổng Bí th ư
               các xã Kim Long, Kim Trận, các bản Khuổi        Trường Chinh chủ trì.
               Phát, Khuổi Chao, Bản Pình, Bản Pài, Ao             Hội  nghị  quyết  định  phát  triển  lực
               Púc,  Thác  Dẫng...  bị  tuần  phủ  Yên  Sơn    l ượng  vũ  trang  và  thống  nhất  các  lực

               là Phạm Khắc Khánh bắt đi phu làm con           l ượng vũ trang đã có như Cứu quốc quân,
               đ ường từ thị xã Tuyên Quang tới Bản Cóc        Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân.

               (xã Hùng Lợi), Chợ Chu (Thái Nguyên) đã         Nhằm xây dựng những địa bàn cho cuộc
   421   422   423   424   425   426   427   428   429   430   431