Page 1377 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 1377
Phêìn thûá baãy: LÛÚÅC CHÑ THAÂNH PHÖË TUYÏN QUANG... 1377
Theo sách Đồng Khánh địa dư chí lược , Huyện hạt phía đông giáp châu Chiêm
1
cuối thế kỷ XIX, huyện Hàm Yên do phủ Hóa, phía tây giáp huyện Hùng Quan,
Yên Bình thống hạt. Huyện lỵ ở xã Ỷ La, tỉnh Sơn Tây; phía nam giáp huyện Sơn
tổng Trung Môn. Phía trước, phía sau Dương, tỉnh Sơn Tây; phía bắc giáp huyện
đều dài 19 trượng. Bên trái, bên phải Vị Xuyên. Đông - tây cách nhau 3 ngày
đều 18 trượng. Chu vi 74 trượng, xung đường, nam - bắc cách nhau 2 ngày rưỡi
quanh trồng rào gai, cách từng đoạn có đường (toàn huyện là rừng núi quanh co
đóng cọc nhọn, không có thành quách, khúc khuỷu nên khó đo số dặm).
mở một 1 cửa trước (cao 12 thước, rộng Huyện có 10 tổng, gồm 70 xã, phố,
9 thước). phường, trại:
TT Tổng Xã , phố, phường, trại
Trung Môn, Ỷ La, Xuân Huy, Hoằng Pháp, Trang Trì, Tiên Lũng,
Trung Môn: 13 xã,
1 Linh Sơn, Chân Sơn, phố Xuân Hòa, phố Khách, phố Tam Kỳ,
phố, phường
phường Quảng Thị, phường Chử Thị
Đồng An, Gia Cốc, Vũ Cốc, trại Viên Châu, Tín Vũ, Đông Sơn,
2 Đồng Yên: 7 xã, trại
Linh Cốc
3 Điền Sơn: 6 xã Điền Sơn, Nghiêm Sơn, Từ Thủy , Nhân Giả, Vân Lâm, Cam Lâm
2
Thường Túc , Thúc Thủy, Kiệt Thạch, Bình Trù, Yên Đình,
3
4 Thường Túc: 6 xã
Song Lĩnh
Lang Quán, Minh Lang, Trình Lang, Văn Yên, Năng Hoằng ,
4
5 Lang Quán: 7 xã
Hoằng Nghị, Thanh Sơn
5
Hùng Dị, Ninh Dị, Phong Nẫm, Đăng Nẫm, Tú Chung, Lũ Khê,
6 Hùng Dị: 8 xã
Xuân Mai, Tú Lĩnh
7 Bình Ca: 5 xã Bình Ca, Đạo Viện, Lang Cải, Thiên Đông, Tình Húc
8 Yên Lĩnh: 4 xã Yên Lĩnh , Yên Diên, Trường Đà, Cường Nỗ
9 Sơn Đô : 5 xã Sơn Đô, Lực Hành, Quảng Giáo, Bình Trạch, Nhân Lý
6
Yên Lũng, Nhân Thọ, Thọ Sơn, Phúc Ninh, An Cốc, Trí Thủy,
10 Yên Lũng: 9 xã
Vĩnh Khoái, Hiệp Môn, Hòa Lũng
1. Đồng Khánh địa dư chí lược 同 慶 地 輿 志 略: Sách do quan chức các tỉnh biên soạn theo sắc chỉ
của vua Đồng Khánh. Hiện còn 3 bản viết (24 tập), 1 mục lục, nhiều bản đồ màu khổ lớn. Nội dung: Địa
lý các tỉnh trong cả nước thời Đồng Khánh (1886 - 1888). Mỗi tỉnh gồm các mục: vị trí, giới hạn, số huyện,
tổng, xã, thôn, phường, số đinh, binh lính, ruộng đất, thuế khóa, phong tục, thổ sản, khí hậu, núi sông,
đường sá, đồn lũy, đền miếu, cổ tích, kỹ nghệ.
2. Từ đời Minh Mệnh về trước là Từ Tuyền. Đầu đời Thiệu Trị (1841) kiêng đồng âm chữ Tuyền
(tên húy vua Thiệu Trị), nên đổi là Từ Thủy.
3. Từ đời Thiệu Trị về trước là tổng và xã Hằng Túc. Năm đầu niên hiệu Tự Đức kiêng húy chữ
Hằng (Hoàng thái hậu Phạm Thị Hằng, mẹ vua Tự Đức), đổi là tổng và xã Thường Túc.
4. Từ đời Thiệu Trị về trước là Hoằng Nhậm. Đầu đời Tự Đức kiêng húy chữ Nhậm (Hồng Nhậm:
tiểu tự vua Tự Đức), nên đổi là xã Năng Hoằng.
5. Từ đời Minh Mệnh về trước là xã Hoa Sơn. Năm đầu niên hiệu Thiệu Trị kiêng chữ Hoa (tên
húy mẹ vua Thiệu Trị), nên đổi là Thanh Sơn.
6. Đầu đời Tự Đức là tổng và xã Kim Đô. Từ năm Tự Đức 14 (1861) kiêng đồng âm chữ Kim (tên
húy Triệu tổ Nguyễn Kim), nên đổi là tổng và xã Sơn Đô.