Page 1376 - DIA CHI TUYEN QUANG_PHAN DAU
P. 1376

1376    ĐỊA CHÍ TUYÊN QUANG



                   Khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh         Tuyên Quang được nâng cấp hành chính
               hưởng của khí hậu lục địa Bắc á - Trung         từ  châu  lên  lộ,  rồi  trấn  vào  năm  Quang
               Hoa, có hai mùa rõ rệt: Mùa hè nóng ẩm,         Thái thứ 10 (1397).
               mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10; mùa              Thời  kỳ  nhà  Minh  đô  hộ,  huyện  Sóc

               đông lạnh khô từ tháng 11 năm trước đến         Sùng  đổi  tên  là  Văn  Yên,  thuộc  châu
               tháng  3  năm  sau.  Nhiệt  độ  trung  bình     Tuyên Hóa. Năm Vĩnh Lạc thứ 17 (1419)
               hằng năm là 22,49 , độ ẩm 87,07%, lượng         sáp  nhập  huyện  Văn  Yên  vào  huyện
                                  0
                                                                       2
               mưa bình quân 162,40mm.                         Khoáng . Đầu thời Lê đổi là huyện Sùng
                                                               Yên. Năm Quang Thuận thứ 7 (1466) đổi
               II- DỰNG ĐẶT CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH              là huyện Phúc Yên, thuộc phủ Yên Bình.
                                                               Thời  Nguyễn,  đời  Gia  Long  (1802-1819)
                   1. Thời phong kiến (trước năm 1884)
                                                               vẫn theo như cũ, năm Minh Mệnh thứ 3
                   Theo Đại Nam nhất thống chí  và các         (1822) đổi là huyện Hàm Yên. Năm 1831,
                                                  1
               sách địa lý học lịch sử khác, dưới thời Lý      khi  thành  lập  tỉnh  Tuyên  Quang,  vẫn  là
               và  đầu  thời  Trần,  đất  huyện  Hàm  Yên      huyện Hàm Yên thuộc phủ Yên Bình.
               ngày nay là một phần của đất huyện Sóc              Theo sách Các trấn tổng xã danh bị lãm ,
                                                                                                         3
               Sùng  thuộc  châu  Tuyên  Quang,  lộ  Quốc      huyện Phúc Yên thời Nguyễn có 10 tổng,

               Oai. Sau thuộc lộ, trấn Tuyên Quang khi         gồm 75 xã, thôn, phường, trại, phố, bến:


                TT      Tổng                       Xã, thôn, phường, vạn, trại, phố, bến
                                  11 xã, phường, phố, chòm, bến: Trung Môn, Ỷ La, Chân Sơn, Linh Sơn,
                 1   Trung Môn  Xuân Huy, phố Tam Kỳ, phường Quảng Đồn, phường Chữ Thị, phố Khách,
                                  chòm Hồng Nương , bến Cầu Vu    5
                                                     4
                                  10  xã,  vạn:  Yên  Lũng,  Hòa  Lũng,  Hiệp  Môn,  Yên  Cốc,  Trí  Thủy,  Vĩnh
                 2   Yên Lũng
                                  Khoái, Nhân Thọ, Phúc Ninh, Thọ Sơn , Vạn Sắt 7
                                                                       6
                 3   Yên Lĩnh     4 xã : Yên Lĩnh, Cường Nỗ, Trường Đà, An Diên
                                  7 xã: Hằng Túc, Đông Thủy, An Đình, Kệ Thạch, Song Lĩnh, Bình Trù ,
                                                                                                        8
                 4   Hằng Túc
                                  Phúc Thiện 9
                                  8 xã: Hùng Dị, Đăng Nẫm, Lũ Khê, Ninh Dị, Xuân Mai, Phong Nẫm, Tú
                 5   Hùng Dị
                                  Chung, Tú Lĩnh 10
                 6   Kim Đô       5 xã: Kim Đô, Lực Hành, Quảng Giáo, Bình Trạch, Nhân Lý
                                  7 xã: Hoàng Sơn, Tứ Tuyền, Nghiêm Sơn, Vân Lâm, Nhân Giả, Cam Lâm,
                 7   Hoành Sơn
                                  Quỳnh Lâm  11
                 8   Đồng Yên     7 xã, trại: Đồng Yên, Gia Cốc, Tín Vũ, Vũ Cốc, Linh Cốc, Đông Sơn, Viên Châu
                                  8 xã: Hoa Sơn, Vân An, Lang Quán, Hoàng Lang, Hoằng Nghị, Hoằng
                 9   Lang Quân
                                  Nhậm, Trình Lang, Hồng Nương    12
                10 Bình Ca        5 xã: Bình Ca, Tình Húc, Lang Cải, Thiên Đông, Đạo Viện 13




                   1. Quốc sử quán triều Nguyễn: Đại Nam nhất thống chí, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1971, t.IV.
                   2. Xem:Minh thực lục: Quan hệ Trung Quốc - Việt Nam, Nxb. Hà Nội, Hà Nội, 2010, t.2, tr. 69.
                   3. Các trấn tổng xã danh bị lãm 各 鎮 總 社 名 備 覽:  Ký hiệu A. 570/1-2. Là bộ địa danh thời Gia Long:
               Thống kê tên gọi các phủ, huyện, châu, tổng, xã, thôn, xóm, vạn, sách, trang, phường, giáp, trại thuộc 15 trấn,
               xứ và đạo kể từ đèo Ngang trở ra Bắc. Sách được Viện Nghiên cứu Hán Nôm phiên dịch, Nxb. Khoa học
               xã hội in năm 1981, đặt tên sách là Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ  XIX (thuộc các tỉnh từ Nghệ Tĩnh trở ra).
                   4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13. Phiêu bạt, mất tích.
   1371   1372   1373   1374   1375   1376   1377   1378   1379   1380   1381