Page 128 - Các kỳ đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
P. 128
và đào tạo. Công tác xã hội hoá giáo dục từng bước thực hiện có hiệu quả; được tiêm chủng vác xin đầy đủ đạt trên 98% . Nhiều năm không có dịch sốt
thành lập Hội khuyến học cấp tỉnh, cấp huyện và 125 hội khuyến học cấp cơ rét, và các bệnh dịch nguy hiểm xảy ra trên địa bàn tỉnh. 97/145 xã, phường,
sở. Đến 2005, có 58% giáo viên mầm non, 99,8% giáo viên tiểu học, 98% thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế xã; tỷ lệ sinh bình quân mỗi năm giảm
giáo viên trung học cơ sở, 85% giáo viên trung học phổ thông đã và đang 0,63‰ .
được đào tạo để đạt chuẩn. Trong 5 năm đã tạo được việc làm cho trên 44.400 người trong đó
Công tác đào tạo nguồn nhân lực được chú trọng. Bồi dưỡng, đào tạo, xuất khẩu lao động 1.900 người. Tỷ lệ lao động không có việc làm ở khu vực
đào tạo lại đội ngũ cán bộ các cấp cho 1.104 học viên Đại học nông nghiệp, thành thị giảm từ 5,1% năm 2000 xuống 4% năm 2005; nâng tỷ lệ sử dụng
80 học viên Đại học Thuỷ lợi, 147 học viên Đại học Giao thông, 343 học viên thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 80%; tỷ lệ lao động qua đào tạo là
đại học tài chính, 693 học viên Đại học sư phạm, 22 học viên thạc sỹ quản lý 20%, trong đó tỷ lệ qua đào tạo nghề 9%. Thực hiện kịp thời, đúng chính sách
giáo dục, 87 giáo viên sau đại học. Thực hiện phân luồng đào tạo nghề cho về chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
trên 15.000 học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông. Xây dựng và sửa chữa 907 nhà tình nghĩa, tặng 1.131 sổ tiết kiệm tình
Các hoạt động văn hoá - thông tin tập trung về cơ sở. Đã xây dựng nghĩa, tổng trị giá trên 3,6 tỷ đồng; 100% xã, phường, thị trấn được công
1.658 nhà văn hóa thôn, bản; hoạt động của hệ thống nhà văn hoá bước đầu đi nhận là đơn vị làm tốt công tác thương binh liệt sĩ - người có công. Đời sống
vào nề nếp. Đến năm 2005 nhân dân các xã vùng sâu, vùng xa được xem của các hộ chính sách được đảm bảo, không có hộ gia đình chính sách đói
phim nhựa 0,7 lần/người/năm, xem biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp 0,6 nghèo; làm mới, sửa chữa nhà ở cho 4.753 hộ nghèo, cơ bản xóa xong nhà
lần/người/năm; 100% xã, phường, thị trấn có đội văn nghệ, 78,56% gia đình tranh tre dột nát cho các hộ nghèo. Đến năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo là 35,48%.
đạt danh hiệu gia đình văn hoá, 72,4% thôn, bản đạt danh hiệu thôn, bản văn Cấp trên 20.000 thẻ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người nghèo.
hoá. Các giá trị văn hoá truyền thống của các dân tộc được quan tâm bảo tồn, Thực hiện có hiệu quả chương trình phòng chống ma tuý và các tệ nạn
phát huy. xã hội, tỷ lệ tái nghiện giảm dưới 7%
Chất lượng thông tin, báo chí ngày càng được được nâng cao; nội dung Báo cáo nêu rõ những thiếu sót, khuyết điểm trong lĩnh vực văn hoá,
tuyên truyền đã bám sát và thông tin kịp thời các chủ trương của Đảng, chính xã hội: Chậm đổi mới công tác quản lý giáo dục - đào tạo; một bộ phận giáo
sách, pháp luật của Nhà nước; tỷ lệ dân số được phủ sóng phát thanh đạt 84%, viên chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới; tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc
phủ sóng truyền hình đạt 90%; 70% hộ gia đình có máy thu thanh, máy thu hình. gia còn chậm.Việc phục hồi, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hoá còn chậm.
Phong trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục phát triển. Có 17,6% Các thiết chế văn hóa cấp tỉnh chưa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh
dân số tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, 15,1% số hộ đạt tiêu chuẩn thần, vui chơi giải trí của nhân dân, đặc biệt là trung tâm thị xã; việc quản lý,
"Gia đình thể thao". Một số môn thể thao có thế mạnh được quan tâm phát sử dụng, phát huy hoạt động nhà văn hoá xã, nhà văn hoá thôn bản chưa hiệu
triển và đạt thành tích cao trong các giải quốc gia như: Bóng đá thiếu niên - quả. Phong trào thể dục thể thao phát triển chưa phát triển đồng đều giữa các
nhi đồng, Pen cát si lát; Wushu, cầu mây... vùng. Thông tin báo chí, phát thanh truyền hình chưa nhạy bén, kịp thời. Chất
Mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố và phát triển, tạo sự chuyển lượng chẩn đoán và điều trị bệnh cho bệnh nhân còn hạn chế, nhất là ở tuyến
biến tốt trong công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Toàn tỉnh có 143/145 y tế cơ sở. Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia vào việc tự
xã, phường, thị trấn có trạm y tế, trong đó có 12 trạm lồng ghép với Phòng chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ chưa sâu rộng. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề
khám đa khoa khu vực; 98,6% thôn bản có cán bộ y tế, 65% trạm y tế xã có ở các cơ sở đào tạo nghề nghèo nàn, đội ngũ giáo viên dạy nghề còn bất cập
bác sỹ trực khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Năm 2005, đạt trước yêu cầu mới. Đời sống của các hộ thoát nghèo chưa vững chắc.
mục tiêu thanh toán bệnh bướu cổ; tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 - Về quốc phòng, an ninh, tư pháp:
tuổi giảm từ 37% năm 2000 xuống 25% năm 2005; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi
64